1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục II trang 117, 118 sách giáo khoa Toán 7 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách khoa học, giúp các em học tập hiệu quả nhất.

II. Tính chất ba đường cao của tam giác

LT - VD 2

    Cho tam giác đều ABC có trọng tâm là G. Chứng minh G cũng là trực tâm của tam giác ABC.

    Phương pháp giải:

    Chứng minh G là trực tâm của tam giác ABC bằng cách chứng minh G là giao điểm của ba đường cao của tam giác ABC.

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 1 1

    Tam giác ABC đều nên AB = AC = BC.

    G là trọng tâm tam giác ABC nên AD, BE, CF là các đường trung tuyến trong tam giác.

    Suy ra: AF = BF = AE = CE = BD = CD.

    Xét tam giác ADB và tam giác ADC có:

    AB = AC (tam giác ABC đều);

    AD chung

    BD = CD (D là trung điểm của đoạn thẳng BC).

    Vậy \(\Delta ADB = \Delta ADC\)(c.c.c) nên \(\widehat {ADB} = \widehat {ADC}\) ( 2 góc tương ứng).

    Mà ba điểm B, D, C thẳng hàng nên \(\widehat {ADB} = \widehat {ADC} = 90^\circ \)hay \(AD \bot BC\). (1)

    Tương tự ta có:

    \(\widehat {AEB} = \widehat {CEB} = 90^\circ \) hay\(BE \bot AC\). (2)

    \(\widehat {AFC} = \widehat {BFC} = 90^\circ \) hay\(CF \bot AB\). (3)

    Từ (1), (2), (3) suy ra G là giao điểm của ba đường cao AD, BE, CF.

    Vậy G cũng là trực tâm của tam giác ABC.

    HĐ 2

      Quan sát ba đường cao AM, BN, CP của tam giác ABC (Hình 137), cho biết ba đường cao đó có cùng đi qua một điểm hay không.

      Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 0 1

      Phương pháp giải:

      Quan sát Hình 137 để xem ba đường cao AM, BN, CP có cùng đi qua một điểm hay không.

      Lời giải chi tiết:

      Ba đường cao AM, BN, CP có cùng đi qua một điểm là điểm H.

      LT - VD 3

        Cho tam giác ABC có trực tâm H cũng là trọng tâm của tam giác. Chứng minh tam giác ABC đều.

        Phương pháp giải:

        Chứng minh AB = AC = BC

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 2 1

        Giả sử tam giác ABC có H vừa là trực tâm, vừa là trọng tâm tam giác ABC. Ta phải chứng minh tam giác ABC đều.

        Vì H là trọng tâm tam giác ABC nên AD, BE, CF vừa là các đường cao, vừa là các đường trung tuyến trong tam giác.

        Suy ra: AF = BF = AE = CE = BD = CD;

        \(AD \bot BC; BE \bot AC; CF \bot AB\)

        Xét tam giác ADB và tam giác ADC có:

        AD chung

        \(\widehat{ADB}=\widehat{ADC} (=90^0)\)

        BD = CD (D là trung điểm của đoạn thẳng BC).

        Vậy \(\Delta ADB = \Delta ADC\)(c.g.c) nên AB = AC ( 2 cạnh tương ứng).

        Tương tự, ta cũng được, AC = BC

        Xét tam giác ABC có AB = AC = BC nên là tam giác đều.

        Vậy tam giác ABC có trực tâm H cũng là trọng tâm của tam giác thì tam giác ABC đều.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ 2
        • LT - VD 2
        • LT - VD 3

        II. Tính chất ba đường cao của tam giác

        Quan sát ba đường cao AM, BN, CP của tam giác ABC (Hình 137), cho biết ba đường cao đó có cùng đi qua một điểm hay không.

        Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát Hình 137 để xem ba đường cao AM, BN, CP có cùng đi qua một điểm hay không.

        Lời giải chi tiết:

        Ba đường cao AM, BN, CP có cùng đi qua một điểm là điểm H.

        Cho tam giác đều ABC có trọng tâm là G. Chứng minh G cũng là trực tâm của tam giác ABC.

        Phương pháp giải:

        Chứng minh G là trực tâm của tam giác ABC bằng cách chứng minh G là giao điểm của ba đường cao của tam giác ABC.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 2

        Tam giác ABC đều nên AB = AC = BC.

        G là trọng tâm tam giác ABC nên AD, BE, CF là các đường trung tuyến trong tam giác.

        Suy ra: AF = BF = AE = CE = BD = CD.

        Xét tam giác ADB và tam giác ADC có:

        AB = AC (tam giác ABC đều);

        AD chung

        BD = CD (D là trung điểm của đoạn thẳng BC).

        Vậy \(\Delta ADB = \Delta ADC\)(c.c.c) nên \(\widehat {ADB} = \widehat {ADC}\) ( 2 góc tương ứng).

        Mà ba điểm B, D, C thẳng hàng nên \(\widehat {ADB} = \widehat {ADC} = 90^\circ \)hay \(AD \bot BC\). (1)

        Tương tự ta có:

        \(\widehat {AEB} = \widehat {CEB} = 90^\circ \) hay\(BE \bot AC\). (2)

        \(\widehat {AFC} = \widehat {BFC} = 90^\circ \) hay\(CF \bot AB\). (3)

        Từ (1), (2), (3) suy ra G là giao điểm của ba đường cao AD, BE, CF.

        Vậy G cũng là trực tâm của tam giác ABC.

        Cho tam giác ABC có trực tâm H cũng là trọng tâm của tam giác. Chứng minh tam giác ABC đều.

        Phương pháp giải:

        Chứng minh AB = AC = BC

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 3

        Giả sử tam giác ABC có H vừa là trực tâm, vừa là trọng tâm tam giác ABC. Ta phải chứng minh tam giác ABC đều.

        Vì H là trọng tâm tam giác ABC nên AD, BE, CF vừa là các đường cao, vừa là các đường trung tuyến trong tam giác.

        Suy ra: AF = BF = AE = CE = BD = CD;

        \(AD \bot BC; BE \bot AC; CF \bot AB\)

        Xét tam giác ADB và tam giác ADC có:

        AD chung

        \(\widehat{ADB}=\widehat{ADC} (=90^0)\)

        BD = CD (D là trung điểm của đoạn thẳng BC).

        Vậy \(\Delta ADB = \Delta ADC\)(c.g.c) nên AB = AC ( 2 cạnh tương ứng).

        Tương tự, ta cũng được, AC = BC

        Xét tam giác ABC có AB = AC = BC nên là tam giác đều.

        Vậy tam giác ABC có trực tâm H cũng là trọng tâm của tam giác thì tam giác ABC đều.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 7 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

        Mục II trong SGK Toán 7 tập 2 Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học về biểu thức đại số, đặc biệt là các phép toán với biểu thức đại số và ứng dụng của chúng trong giải toán. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho việc học tập các chương tiếp theo và chuẩn bị cho các kỳ thi.

        Nội dung chi tiết mục II trang 117, 118

        Mục II bao gồm các bài tập rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia đa thức, đồng thời áp dụng các quy tắc về dấu ngoặc, thứ tự thực hiện các phép toán. Các bài tập cũng yêu cầu học sinh phải phân tích đề bài, xác định đúng các yếu tố cần thiết và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

        Bài 1: Thực hiện các phép tính

        Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính đơn giản với biểu thức đại số. Ví dụ:

        • a) 3x + 5x - 2x
        • b) 2(x - 3) + 4x
        • c) (x + 2)(x - 1)

        Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia đa thức và áp dụng chúng một cách chính xác.

        Bài 2: Rút gọn biểu thức

        Bài 2 yêu cầu học sinh rút gọn các biểu thức đại số phức tạp hơn. Ví dụ:

        2x(x + 3) - (x - 1)(x + 2)

        Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện các phép nhân, phân phối và kết hợp các hạng tử đồng dạng.

        Bài 3: Tìm giá trị của biểu thức

        Bài 3 yêu cầu học sinh tìm giá trị của biểu thức khi biết giá trị của biến. Ví dụ:

        Tìm giá trị của biểu thức 3x2 - 2x + 1 khi x = 2

        Để giải bài tập này, học sinh cần thay giá trị của biến vào biểu thức và thực hiện các phép tính.

        Bài 4: Giải phương trình

        Bài 4 yêu cầu học sinh giải các phương trình đơn giản với biểu thức đại số. Ví dụ:

        2x + 5 = 11

        Để giải phương trình này, học sinh cần áp dụng các quy tắc về chuyển vế và thực hiện các phép tính để tìm ra giá trị của x.

        Lưu ý khi giải bài tập

        • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài tập.
        • Áp dụng các quy tắc về dấu ngoặc, thứ tự thực hiện các phép toán một cách chính xác.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

        Phương pháp giải bài tập hiệu quả

        1. Phân tích đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu cần tìm.
        2. Lựa chọn phương pháp giải: Dựa vào đặc điểm của bài tập để lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
        3. Thực hiện các phép tính: Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và chính xác.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả thu được là hợp lý và phù hợp với đề bài.

        Ứng dụng của kiến thức

        Kiến thức về biểu thức đại số và các phép toán với biểu thức đại số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của toán học và thực tế. Ví dụ, trong hình học, chúng được sử dụng để tính diện tích, chu vi, thể tích của các hình. Trong vật lý, chúng được sử dụng để mô tả các hiện tượng vật lý. Trong kinh tế, chúng được sử dụng để phân tích các bài toán kinh tế.

        Tổng kết

        Việc nắm vững kiến thức về biểu thức đại số và các phép toán với biểu thức đại số là rất quan trọng đối với học sinh lớp 7. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục II trang 117, 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều, các em học sinh sẽ học tập hiệu quả hơn và đạt được kết quả tốt trong môn Toán.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7