1. Môn Toán
  2. Giải bài 13 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 13 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 13 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 13 trang 95 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của bạn.

Trước khi đưa ra thị trường một sản phẩm, công ty phỏng vấn 800 khách hàng và được kết quả là 550 người nói sẽ mua, còn 250 người nói sẽ không mua. Theo kinh nghiệm của nhà sản xuất thì trong những người nói sẽ mua sẽ có 60% số người chắc chắn mua, còn trong những người nói sẽ không mua lại có 1% người chắc chắn mua. Chọn ngẫu nhiên một khách hàng. Xác suất chọn được khách hàng chắc chắn mua là bao nhiêu?

Đề bài

Trước khi đưa ra thị trường một sản phẩm, công ty phỏng vấn 800 khách hàng và được kết quả là 550 người nói sẽ mua, còn 250 người nói sẽ không mua. Theo kinh nghiệm của nhà sản xuất thì trong những người nói sẽ mua sẽ có 60% số người chắc chắn mua, còn trong những người nói sẽ không mua lại có 1% người chắc chắn mua. Chọn ngẫu nhiên một khách hàng. Xác suất chọn được khách hàng chắc chắn mua là bao nhiêu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 13 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 1

Sử dụng công thức tính xác suất toàn phần: \(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A|B} \right) + P\left( {\overline B } \right).P\left( {A|\overline B } \right)\).

Lời giải chi tiết

Xét các biến cố:

\(A\): “Khách hàng được chọn chắc chắn mua”;

\(B\): “Khách hàng được chọn nói sẽ mua”.

Công ty phỏng vấn 800 khách hàng và được kết quả là 550 người nói sẽ mua, còn 250 người nói sẽ không mua nên ta có \(P\left( B \right) = \frac{{550}}{{800}} = \frac{{11}}{{16}};P\left( {\overline B } \right) = \frac{{250}}{{800}} = \frac{5}{{16}}\).

Trong những người nói sẽ mua sẽ có 60% số người chắc chắn mua nên ta có \(P\left( {A|B} \right) = 0,6\).

Trong những người nói sẽ không mua lại có 1% người chắc chắn mua nên ta có \(P\left( {A|\overline B } \right) = 0,01\).

Ta có: \(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A|B} \right) + P\left( {\overline B } \right).P\left( {A|\overline B } \right) = \frac{{11}}{{16}}.0,6 + \frac{5}{{16}}.0,01 = \frac{{133}}{{320}}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 13 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều trong chuyên mục toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 13 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 13 trang 95 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế, đặc biệt là các bài toán liên quan đến tính đơn điệu của hàm số và tìm cực trị.

Nội dung chi tiết bài 13

Bài 13 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xét tính đơn điệu của hàm số.
  • Dạng 2: Tìm cực trị của hàm số.
  • Dạng 3: Ứng dụng đạo hàm để giải các bài toán thực tế.

Lời giải chi tiết từng bài tập

Bài 13.1

Đề bài: Xét tính đơn điệu của hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2.

Lời giải:

  1. Tính đạo hàm f'(x) = 3x2 - 6x.
  2. Giải phương trình f'(x) = 0 để tìm các điểm dừng: 3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2.
  3. Lập bảng xét dấu f'(x) trên các khoảng (-∞; 0), (0; 2), (2; +∞).
  4. Kết luận: Hàm số đồng biến trên các khoảng (-∞; 0) và (2; +∞), nghịch biến trên khoảng (0; 2).

Bài 13.2

Đề bài: Tìm cực trị của hàm số g(x) = x4 - 4x2 + 3.

Lời giải:

  1. Tính đạo hàm g'(x) = 4x3 - 8x.
  2. Giải phương trình g'(x) = 0 để tìm các điểm dừng: 4x3 - 8x = 0 => x = 0, x = √2, x = -√2.
  3. Tính đạo hàm bậc hai g''(x) = 12x2 - 8.
  4. Tính g''(x) tại các điểm dừng để xác định cực đại, cực tiểu.
  5. Kết luận: Hàm số đạt cực đại tại x = -√2 và x = √2, đạt cực tiểu tại x = 0.

Bài 13.3

Đề bài: Một vật chuyển động theo phương trình s(t) = t3 - 6t2 + 9t + 2 (s tính bằng mét, t tính bằng giây). Xác định thời điểm vật đạt vận tốc cực đại.

Lời giải:

  1. Tính vận tốc v(t) = s'(t) = 3t2 - 12t + 9.
  2. Tính gia tốc a(t) = v'(t) = 6t - 12.
  3. Giải phương trình a(t) = 0 để tìm thời điểm gia tốc bằng 0: 6t - 12 = 0 => t = 2.
  4. Kiểm tra dấu của a(t) trước và sau t = 2 để xác định thời điểm vận tốc cực đại.
  5. Kết luận: Vật đạt vận tốc cực đại tại thời điểm t = 2 giây.

Mẹo giải bài tập đạo hàm hiệu quả

  • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
  • Thực hành giải nhiều bài tập để làm quen với các dạng bài khác nhau.
  • Sử dụng máy tính cầm tay để kiểm tra lại kết quả.
  • Hiểu rõ ý nghĩa của đạo hàm trong các bài toán thực tế.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Ngoài sách bài tập, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 12.
  • Các trang web học toán online uy tín.
  • Các video bài giảng về đạo hàm trên YouTube.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 13 trang 95 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều. Chúc các bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12