1. Môn Toán
  2. Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 9 trang 61 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 9 trang 61 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của bạn.

Một chiếc đèn tròn được treo song song với mặt phẳng nằm ngang bởi ba sợi dây không dãn xuất phát từ điểm \(O\) trên trần nhà lần lượt buộc vào ba điểm \(A,B,C\) trên đèn tròn (Hình 11). Độ dài của ba đoạn dây \(OA,OB,OC\) đều bằng \(L\left( {inch} \right)\). Trọng lượng của chiếc đèn là \(24N\) và bán kính của chiếc đèn là \(18inch\left( {1inch = 2,54cm} \right)\). Gọi \(F\) là độ lớn của các lực căng \(\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} \) trên mỗi sợi dâ

Đề bài

Một chiếc đèn tròn được treo song song với mặt phẳng nằm ngang bởi ba sợi dây không dãn xuất phát từ điểm \(O\) trên trần nhà lần lượt buộc vào ba điểm \(A,B,C\) trên đèn tròn (Hình 11). Độ dài của ba đoạn dây \(OA,OB,OC\) đều bằng \(L\left( {inch} \right)\). Trọng lượng của chiếc đèn là \(24N\) và bán kính của chiếc đèn là \(18inch\left( {1inch = 2,54cm} \right)\). Gọi \(F\) là độ lớn của các lực căng \(\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {{F_3}} \) trên mỗi sợi dây. Khi đó, \(F = F\left( L \right)\) là một hàm số với biến số là \(L\).

a) Xác định công thức tính hàm số \(F = F\left( L \right)\).

b) Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số \(F = F\left( L \right)\).

c) Tìm chiều dài tối thiểu của mỗi sợi dây, biết rằng mỗi sợi dây đó được thiết kế để chịu được lực căng tối đa là \(10N\).

Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 2

Sơ đồ khảo sát hàm số:

Bước 1. Tìm tập xác định của hàm số. 

Bước 2. Xét sự biến thiên của hàm số 

• Tìm các giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực và tìm các đường tiệm cận của đồ thị (nếu có). 

• Lập bảng biến thiên của hàm số, bao gồm: tính đạo hàm của hàm số, xét dấu đạo hàm, xét chiều biến thiên và tìm cực trị của hàm số (nếu có), điền các kết quả vào bảng. 

Bước 3. Vẽ đồ thị hàm số 

• Vẽ các đường tiệm cận (nếu có).

• Xác định các điểm đặc biệt của đồ thị: cực trị, giao điểm của đồ thị với các trục toạ độ (trong trường hợp đơn giản),… 

• Nhận xét về đặc điểm của đồ thị: chỉ ra tâm đối xứng, trục đối xứng (nếu có).

Lời giải chi tiết

Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 3

a) Gọi \({A_1},{B_1},{C_1}\)lần lượt là các điểm sao cho \(\overrightarrow {OA} = \overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {OB} = \overrightarrow {{F_2}} ,\overrightarrow {OC} = \overrightarrow {{F_3}} \).

Khi đó, hai vectơ \(\overrightarrow {OA} ,\overrightarrow {O{A_1}} \) cùng phương, do đó tồn tại số \(k \ne 0\) sao cho: \(\overrightarrow {O{A_1}} = k.\overrightarrow {OA} \).

Tương tự ta có: \(\overrightarrow {O{B_1}} = k.\overrightarrow {OB} ,\overrightarrow {O{C_1}} = k.\overrightarrow {OC} \).

Suy ra, \(F = \left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right| = k.\left| {\overrightarrow {OA} } \right| = k.L\) (1)

Do chiếc đèn ở vị trí cân bằng nên \(\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} + \overrightarrow {{F_3}} = \overrightarrow P \).

Gọi \(I\) là tâm của chiếc đèn hình tròn.

Vì tam giác \(ABC\) là tam giác đều nên \(I\) cũng là trọng tâm của tam giác.

Sử dụng quy tắc trọng tâm trong tam giác \(ABC\), ta được:

\(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = 3\overrightarrow {OI} \Leftrightarrow \frac{1}{k}\left( {\overrightarrow {O{A_1}} + \overrightarrow {O{B_1}} + \overrightarrow {O{C_1}} } \right) = 3\overrightarrow {OI} \Leftrightarrow \frac{1}{k}.\overrightarrow P = 3\overrightarrow {OI} \Leftrightarrow \overrightarrow P = 3k.\overrightarrow {OI} \)

Theo giả thiết bài toán, trọng lượng của chiếc đèn là \(24N\), do đó \(OI = \frac{8}{k}\).

Mặt khác, xét hình chóp tam giác đều \(O.ABC\), có \(OI\) vuông góc mới mặt phẳng đáy \(\left( {ABC} \right)\). Khi đó: \(OI = \sqrt {O{A^2} - A{I^2}} = \sqrt {{L^2} - {{18}^2}} = \sqrt {{L^2} - 324} \).

Suy ra, \(\frac{8}{k} = \sqrt {{L^2} - 324} \Leftrightarrow k = \frac{8}{{\sqrt {{L^2} - 324} }}\) thế vào (1) ta được:

\(F = \frac{8}{{\sqrt {{L^2} - 324} }}.L \Leftrightarrow F = \frac{{8L}}{{\sqrt {{L^2} - 324} }}\left( N \right)\)

b) Ta khảo sát hàm số \(F = \frac{{8L}}{{\sqrt {{L^2} - 324} }}\) trên \(\left( {18; + \infty } \right)\).

1) Hàm số xác định trên \(\left( {18; + \infty } \right)\).

2) Sự biến thiên:

• Giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực và các đường tiệm cận:

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } F = 8\).

Do đó, đường thẳng \(y = 8\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{18}^ + }} F = + \infty \).

Do đó, đường thẳng \(x = 18\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

• Bảng biến thiên:

\(F' = \frac{{{{\left( {8L} \right)}^\prime }.\sqrt {{L^2} - 324} - 8L.{{\left( {\sqrt {{L^2} - 324} } \right)}^\prime }}}{{{{\left( {\sqrt {{L^2} - 324} } \right)}^2}}} = \frac{{ - 2592}}{{\left( {{L^2} - 324} \right)\sqrt {{L^2} - 324} }} < 0,\forall x \in \left( {18; + \infty } \right)\).

Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 4

Hàm số nghịch biến trên \(\left( {18; + \infty } \right)\).

Hàm số không có cực trị trên \(\left( {18; + \infty } \right)\).

3) Đồ thị

Đồ thị hàm số không có giao điểm với trục tung.

Vậy đồ thị hàm số \(F=\frac{8L}{\sqrt{{{L}^{2}}-324}}\) trên \(\left( {18; + \infty } \right)\) như sau:

Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 5

c) Khi lực căng của mỗi sợi dây bằng \(10N\), ta có: 

\(\frac{8L}{\sqrt{{{L}^{2}}-324}}=10\Leftrightarrow 8L=10\sqrt{{{L}^{2}}-324}\Leftrightarrow 4L=5\sqrt{{{L}^{2}}-324}\)

\(\Leftrightarrow 16{{L}^{2}}=25\left( {{L}^{2}}-324 \right)\Leftrightarrow {{L}^{2}}=900\Leftrightarrow L=30\left( TMK \right)\)

Dựa vào đồ thị hàm số \(F = \frac{{8L}}{{\sqrt {{L^2} - 324} }}\) trên \(\left( {18; + \infty } \right)\) ở phần b), ta thấy chiều dài tối thiểu của mỗi sợi dây để lực căng tối đa là \(10N\) là \(30{\rm{ }}inch\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 9 trang 61 sách bài tập toán 12 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 9 trang 61 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 9 trang 61 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các quy tắc tính đạo hàm của hàm số lượng giác, hàm hợp và các hàm đặc biệt khác. Việc nắm vững kiến thức về đạo hàm là vô cùng quan trọng, không chỉ cho kỳ thi THPT Quốc gia mà còn là nền tảng cho các môn học nâng cao ở bậc đại học.

Nội dung bài tập 9 trang 61

Bài 9 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính đạo hàm của các hàm số lượng giác (sin, cos, tan, cot).
  • Tính đạo hàm của hàm hợp (hàm số trong hàm số).
  • Tính đạo hàm của các hàm số đặc biệt (hàm mũ, hàm logarit).
  • Ứng dụng đạo hàm để giải các bài toán liên quan đến tiếp tuyến của đồ thị hàm số.

Lời giải chi tiết bài 9 trang 61

Câu a: Tính đạo hàm của hàm số y = sin(2x + 1)

Để tính đạo hàm của hàm số y = sin(2x + 1), ta sử dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp: (u(v(x)))' = u'(v(x)) * v'(x).

Trong trường hợp này, u(v) = sin(v) và v(x) = 2x + 1.

Ta có: u'(v) = cos(v) và v'(x) = 2.

Vậy, y' = cos(2x + 1) * 2 = 2cos(2x + 1).

Câu b: Tính đạo hàm của hàm số y = cos(x^2)

Tương tự như câu a, ta sử dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp.

Trong trường hợp này, u(v) = cos(v) và v(x) = x^2.

Ta có: u'(v) = -sin(v) và v'(x) = 2x.

Vậy, y' = -sin(x^2) * 2x = -2xsin(x^2).

Câu c: Tính đạo hàm của hàm số y = tan(3x - 2)

Áp dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp, ta có:

u(v) = tan(v) và v(x) = 3x - 2.

u'(v) = 1/cos^2(v) = sec^2(v) và v'(x) = 3.

Vậy, y' = sec^2(3x - 2) * 3 = 3sec^2(3x - 2).

Mẹo giải nhanh bài tập đạo hàm

Để giải nhanh các bài tập về đạo hàm, bạn cần nắm vững các quy tắc đạo hàm cơ bản và luyện tập thường xuyên. Dưới đây là một số mẹo nhỏ:

  • Luôn xác định đúng hàm u và hàm v khi áp dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp.
  • Sử dụng bảng đạo hàm các hàm số cơ bản để tiết kiệm thời gian.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính đạo hàm để tránh sai sót.

Ứng dụng của đạo hàm trong thực tế

Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Tính vận tốc và gia tốc của một vật chuyển động.
  • Tìm điểm cực trị của một hàm số.
  • Giải các bài toán tối ưu hóa.

Bài tập luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về đạo hàm, bạn có thể làm thêm các bài tập sau:

  1. Tính đạo hàm của hàm số y = sin(x^3 + 1).
  2. Tính đạo hàm của hàm số y = cos(e^x).
  3. Tính đạo hàm của hàm số y = tan(ln(x)).

Kết luận

Bài 9 trang 61 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính đạo hàm của các hàm số lượng giác và hàm hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải nhanh mà Montoan.com.vn cung cấp, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12