Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8 trang 67 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp kiến thức chính xác, dễ hiểu và cập nhật liên tục.
Bác Dũng có một cái khoá số như hình bên. Bác Dũng chọn ngẫu nhiên một dãy gồm 4 chữ số để đặt làm mã số mở khoá. Tính xác suất của các biến cố: A: “4 chữ số được chọn giống nhau” B: “4 chữ số được chọn lập thành một số có 4 chữ số” C: “4 chữ số được chọn có tổng bằng 35”.
Đề bài
Bác Dũng có một cái khoá số như hình bên. Bác Dũng chọn ngẫu nhiên một dãy gồm 4 chữ số để đặt làm mã số mở khoá.
Tính xác suất của các biến cố:
A: “4 chữ số được chọn giống nhau”
B: “4 chữ số được chọn lập thành một số có 4 chữ số”
C: “4 chữ số được chọn có tổng bằng 35”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Trong phép thử ngẫu nhiên, hai kết quả đồng khả năng nếu chúng có khả năng xảy ra như nhau.
Xác suất của biến cố A được tính bởi công thức:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
Dãy số dùng để đặt mã số là các số từ 0000 đến 9999. Số kết quả có thể xảy ra là \(n\left( \Omega \right) = 10000\) kết quả.
Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là 0000, 1111, …, 9999.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 10.
Xác suất của biến cố A là P(A) = \(\frac{{10}}{{10000}} = 0,001\).
Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là 1000, 1001, …, 9999.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là n(B) = 9000.
Xác suất của biến cố B là P(B) = \(\frac{{9000}}{{10000}} = 0,9\).
Tổng của 4 chữ số bằng 35 trong 4 chữ số đó có 3 chữ số 9 và 1 chữ số 8.
Các kết quả thuận lợi cho biến cố C là 8999, 9899, 9989, 9998.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố C là n(C) = 4.
Xác suất của biến cố C là P(C) = \(\frac{4}{{10000}} = 0,0004\).
Bài 8 trang 67 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất. Bài tập này tập trung vào việc xác định hệ số góc của đường thẳng và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất là nền tảng quan trọng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Bài 8 bao gồm các dạng bài tập sau:
Đề bài: Xác định hệ số góc của các đường thẳng sau: a) y = 2x + 1; b) y = -3x + 5; c) y = x - 7.
Lời giải:
a) Đường thẳng y = 2x + 1 có hệ số góc là 2.
b) Đường thẳng y = -3x + 5 có hệ số góc là -3.
c) Đường thẳng y = x - 7 có hệ số góc là 1.
Đề bài: Viết phương trình đường thẳng có hệ số góc là 3 và đi qua điểm A(1; 2).
Lời giải:
Phương trình đường thẳng có dạng y = 3x + b. Thay tọa độ điểm A(1; 2) vào phương trình, ta có: 2 = 3(1) + b => b = -1.
Vậy phương trình đường thẳng cần tìm là y = 3x - 1.
Đề bài: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được của ô tô theo thời gian t (t tính bằng giờ).
Lời giải:
Gọi s là quãng đường đi được của ô tô (km). Ta có s = 60t. Vậy hàm số biểu thị quãng đường đi được của ô tô theo thời gian t là s(t) = 60t.
Hàm số bậc nhất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:
Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài 8 trang 67 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!