Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 12 trang 108 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải dễ hiểu, chi tiết và chính xác nhất, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Một khối thuỷ tinh được tạo thành từ một phần dạng hình hộp chữ nhật có kích thước 6 cm, 16 cm, 9 cm và một phần dạng nửa hình trụ có đường kính đáy 6 cm, chiều cao 16 cm (Hình 1). Tính: a) Thể tích khối thuỷ tinh. b) Diện tích bề mặt của khối thuỷ tinh. (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của xăngtimet khối, xăngtimet vuông).
Đề bài
Một khối thuỷ tinh được tạo thành từ một phần dạng hình hộp chữ nhật có kích thước 6 cm, 16 cm, 9 cm và một phần dạng nửa hình trụ có đường kính đáy 6 cm, chiều cao 16 cm (Hình 1). Tính:
a) Thể tích khối thuỷ tinh.
b) Diện tích bề mặt của khối thuỷ tinh.
(Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của xăngtimet khối, xăngtimet vuông).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thể tích hình hộp chữ nhật: V = cạnh.cạnh.cạnh
Thể tích hình trụ: \(V = \pi {r^2}h\).
Diện tích toàn phần hình trụ: \({S_{tp}} = 2\pi rh + 2r{\pi ^2} = 2\pi r(r + h)\).
Lời giải chi tiết
a) Thể tích của phần dạng hình hộp chữ nhật là: \({V_1} = 16.6.9 = 864\) (cm3).
Thể tích của phần dạng nửa hình trụ là: \({V_2} = \frac{{\pi {{.3}^2}.16}}{2} = 72\pi \)(cm3).
Thể tích của khối thuỷ tinh là: \(V = {V_1} + {V_2} = 864 + 72\pi \approx 1090\)(cm3).
b) Diện tích bề mặt phần có dạng hình hộp chữ nhật của khối thuỷ tinh là:
\({S_1} = 6.16 + 2(9.16 + 6.9) = 492\) (cm2).
Diện tích bề mặt phần có dạng nửa hình trụ của khối thuỷ tinh là:
\({S_2} = \frac{{2.\pi .3.16 + 2.\pi {{.3}^2}}}{2} = 57\pi \) (cm2).
Diện tích bề mặt của khối thuỷ tinh là: \(S = {S_1} + {S_2} = 492 + 57\pi \approx 671\) (cm2).
Bài 12 trang 108 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán liên quan đến ứng dụng thực tế. Bài tập này thường xuất hiện trong các đề thi và kiểm tra, do đó việc nắm vững phương pháp giải là vô cùng cần thiết.
Bài 12 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập 12 trang 108 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập 12 trang 108 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2:
Để xác định hàm số, ta cần tìm mối liên hệ giữa hai đại lượng x và y. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp các thông tin về mối liên hệ này, ví dụ như bảng giá trị, đồ thị hoặc các điều kiện ràng buộc. Dựa vào các thông tin này, ta có thể xác định được hàm số.
Sau khi xác định được hàm số, ta cần tìm các hệ số a, b, c của hàm số. Để làm điều này, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
Để vẽ đồ thị của hàm số, ta cần xác định một số điểm thuộc đồ thị. Thông thường, ta sẽ chọn một vài giá trị của x và tính giá trị tương ứng của y. Sau đó, ta vẽ các điểm này lên hệ trục tọa độ và nối chúng lại để được đồ thị của hàm số.
Khi giải các bài toán ứng dụng, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của các đại lượng trong bài toán và mối liên hệ giữa chúng. Sau đó, ta có thể sử dụng hàm số để mô tả mối liên hệ này và giải quyết bài toán.
Ví dụ: Một người đi xe đạp với vận tốc không đổi là 15 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được của người đó theo thời gian.
Giải: Gọi s là quãng đường đi được (km) và t là thời gian (giờ). Ta có hàm số s = 15t.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 và các tài liệu tham khảo khác.
Bài 12 trang 108 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về hàm số vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà Montoan.com.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập.