Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp kiến thức chính xác, dễ hiểu và cập nhật liên tục.
Kết quả kiểm tra tình trạng cân nặng của các học sinh lớp 9B được thống kê lại ở bảng sau: Chọn ngẫu nhiên 1 học sinh lớp 9B. Tính xác suất của mỗi biến cố sau: A: “Học sinh được chọn là học sinh nữ và có cân nặng bình thường”; B: “Học sinh được chọn bị thừa cân”; C: “Học sinh được chọn là học sinh nam”.
Đề bài
Kết quả kiểm tra tình trạng cân nặng của các học sinh lớp 9B được thống kê lại ở bảng sau:
Chọn ngẫu nhiên 1 học sinh lớp 9B. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:
A: “Học sinh được chọn là học sinh nữ và có cân nặng bình thường”;
B: “Học sinh được chọn bị thừa cân”;
C: “Học sinh được chọn là học sinh nam”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Trong phép thử ngẫu nhiên, hai kết quả đồng khả năng nếu chúng có khả năng xảy ra như nhau.
Xác suất của biến cố A được tính bởi công thức:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
Tổng số học sinh là 1 + 12 + 3 + 4 + 15 + 1 = 36 (học sinh).
Số các kết quả có thể xảy ra là \(n(\Omega ) = 36\).
Số học sinh nữ có cân nặng bình thường là 15 nên số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 15.
Xác suất của biến cố A là P(A) = \(\frac{{15}}{{36}} = \frac{5}{{12}}\).
Số học sinh bị thừa cân là 3 + 1 = 4 (học sinh).
Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là n(B) = 4
Xác suất của biến cố B là \(P(B) = \frac{4}{{36}} = \frac{1}{9}\).
Số học sinh nam 1 + 12 + 3 = 16 (học sinh).
Số kết quả thuận lợi cho biến cố C là n(C) = 16.
Xác suất của biến cố C là P(C) = \(\frac{{16}}{{36}} = \frac{4}{9}\).
Bài 6 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:
Bài tập 6 trang 66 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán liên quan đến việc xác định hệ số a, b; vẽ đồ thị hàm số và tìm tọa độ giao điểm của đồ thị với các đường thẳng khác.
Để giải câu a, ta cần xác định hệ số a và b của hàm số. Dựa vào thông tin đề bài cung cấp, ta có thể lập hệ phương trình để tìm ra giá trị của a và b. Sau khi xác định được a và b, ta có thể viết phương trình hàm số bậc nhất.
Để vẽ đồ thị hàm số, ta cần xác định ít nhất hai điểm thuộc đồ thị. Ta có thể chọn hai giá trị tùy ý của x và tính giá trị tương ứng của y. Sau đó, vẽ hai điểm này lên hệ trục tọa độ và nối chúng lại để được đồ thị hàm số.
Để tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với đường thẳng y = mx + n, ta cần giải hệ phương trình gồm phương trình hàm số và phương trình đường thẳng. Nghiệm của hệ phương trình chính là tọa độ giao điểm của hai đường thẳng.
Ví dụ: Cho hàm số y = 2x - 1. Hãy xác định hệ số a và b, vẽ đồ thị hàm số và tìm tọa độ giao điểm của đồ thị với đường thẳng y = x + 1.
Giải:
Thay y = x + 1 vào phương trình y = 2x - 1, ta được: x + 1 = 2x - 1 => x = 2. Thay x = 2 vào phương trình y = x + 1, ta được: y = 3. Vậy tọa độ giao điểm là (2; 3).
Bài 6 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật và cung cấp các lời giải bài tập Toán 9 mới nhất, giúp các em học tập hiệu quả hơn. Chúc các em học tốt!