Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 16 trang 109 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế và nâng cao khả năng tư duy logic.
Chúng tôi cung cấp các bước giải bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Học sinh có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập khác.
Người ta làm nóng chảy một quả cầu kim loại đặc có bán kính 4 cm để chết tạo một vật thể đặc dạng hình nón có bán kính đáy 4 cm. Tìm chiều cao của vật thể mới tạo thành.
Đề bài
Người ta làm nóng chảy một quả cầu kim loại đặc có bán kính 4 cm để chết tạo một vật thể đặc dạng hình nón có bán kính đáy 4 cm. Tìm chiều cao của vật thể mới tạo thành.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thể tích hình cầu là: \(V = \frac{4}{3}\pi {R^3}\).
Thể tích của hình nón: \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h\).
Lời giải chi tiết
Thể tích của quả cầu là: \(V = \frac{4}{3}\pi {.4^3} = \frac{{256\pi }}{3}\) (cm3).
Thể tích của quả cầu là thể tích của vật thể hình nón được tạo thành.
Vậy chiều cao của vật thể là: \(h = \frac{{3V}}{{\pi {r^2}}} = \frac{{3.\frac{{256\pi }}{3}}}{{\pi {{.4}^2}}} = 16\) (cm).
Bài 16 trang 109 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường xuất hiện trong các đề thi và kiểm tra, do đó việc nắm vững phương pháp giải là rất cần thiết.
Bài 16 thường xoay quanh các vấn đề sau:
Để giải bài 16 trang 109 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài 16 trang 109 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Chúng tôi sẽ trình bày từng bước giải một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các giải thích chi tiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức.
(Giả sử bài tập cụ thể là: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Hỏi sau bao lâu người đó đến B nếu quãng đường AB dài 120km?)
Gọi t là thời gian người đó đi từ A đến B (đơn vị: giờ). Quãng đường đi được là 40t (km). Ta có hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian và quãng đường là: y = 40t.
Để tìm thời gian người đó đi từ A đến B, ta cho y = 120 (quãng đường AB). Khi đó, ta có phương trình: 120 = 40t. Giải phương trình này, ta được t = 3 (giờ).
Vậy, người đó đi từ A đến B mất 3 giờ.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Khi giải bài tập về hàm số bậc nhất, học sinh cần chú ý:
Bài 16 trang 109 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và ứng dụng kiến thức vào thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.