Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 7 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cập nhật lời giải các bài tập toán 9 mới nhất, đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài 7 này nhé!
Bạn Bách có 10 tấm thẻ cùng loại được đánh số lần lượt từ 1 đến 10. Bách chọn ngẫu nhiên một tấm thẻ, xem số trên thẻ và thay số đó vào vị trí của dấu ? trong phương trình sau: x2 + 4x + ? = 0 (*) Tính xác suất của biến cố A: “Phương trình (*) có nghiệm”.
Đề bài
Bạn Bách có 10 tấm thẻ cùng loại được đánh số lần lượt từ 1 đến 10. Bách chọn ngẫu nhiên một tấm thẻ, xem số trên thẻ và thay số đó vào vị trí của dấu ? trong phương trình sau:
x2 + 4x + ? = 0 (*)
Tính xác suất của biến cố A: “Phương trình (*) có nghiệm”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Trong phép thử ngẫu nhiên, hai kết quả đồng khả năng nếu chúng có khả năng xảy ra như nhau.
Xác suất của biến cố A được tính bởi công thức:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
Số kết quả có thể xảy ra là \(n\left( \Omega \right)\) = 10. Do các thẻ cùng loại nên các kết quả có cùng khả năng xảy ra.
Gọi số được viết vào vị trí dấu ? là m.
Phương trình (*) có nghiệm khi \(\Delta = {4^2} - 4m \ge 0\) hay \(m \le 4\).
Do đó khi thay dấu ? bằng các giá trị từ 1 đến 10 ta thấy chỉ có các giá trị 1, 2, 3, 4 làm cho phương trình (*) có nghiệm.
Vậy số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 4.
Xác suất của biến cố A là P(A) = \(\frac{4}{{10}} = 0,4\).
Bài 7 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững kiến thức về:
Bài 7 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán cụ thể. Dưới đây là lời giải chi tiết từng phần của bài tập:
Đề bài thường yêu cầu xác định hàm số bậc nhất dựa trên các thông tin cho trước, ví dụ như:
Để xác định hàm số, học sinh cần thay tọa độ các điểm đã cho vào phương trình y = ax + b để tìm ra giá trị của a và b.
Để vẽ đồ thị hàm số bậc nhất, học sinh thực hiện các bước sau:
Lưu ý: Đồ thị hàm số bậc nhất là một đường thẳng.
Để tìm giao điểm của đồ thị hàm số y = ax + b với một đường thẳng khác, học sinh giải hệ phương trình gồm phương trình của hai đường thẳng. Nghiệm của hệ phương trình là tọa độ giao điểm.
Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh sử dụng hàm số bậc nhất để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng và giải quyết các vấn đề liên quan. Ví dụ:
Ví dụ: Cho hàm số y = 2x - 1. Hãy xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số và vẽ đồ thị.
Giải:
Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm A(0; -1) và B(1; 1), ta được đồ thị hàm số y = 2x - 1.
Để củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các nguồn tài liệu khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập khó hơn.
Bài 7 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hàm số bậc nhất và ứng dụng của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.