Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 8 trang 49 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.
Vào đầu năm học, người ta lựa chọn ngẫu nhiên một số học sinh lớp 9 ở khu vực A và khu vực B để kiểm tra tình trạng cân nặng. Kết quả khảo sát được ghi lại ở bảng sau: a) Hãy tính tần số tương đối của học sinh ở mỗi khu vực theo tình trạng cân nặng. b) Hãy lựa chọn, vẽ biểu đồ phù hợp và so sánh tình trạng cân nặng của học sinh ở hai khu vực.
Đề bài
Vào đầu năm học, người ta lựa chọn ngẫu nhiên một số học sinh lớp 9 ở khu vực A và khu vực B để kiểm tra tình trạng cân nặng. Kết quả khảo sát được ghi lại ở bảng sau:
a) Hãy tính tần số tương đối của học sinh ở mỗi khu vực theo tình trạng cân nặng.
b) Hãy lựa chọn, vẽ biểu đồ phù hợp và so sánh tình trạng cân nặng của học sinh ở hai khu vực.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào: Công thức tần số tương đối của mỗi nhóm là \(f = \frac{m}{N}.100\% \) (m là tần số nhóm, N là cỡ mẫu).
Bảng tần số tương đối ghép nhóm có dạng:
Sử dụng biểu đồ tần số dạng cột kép để dễ dàng so sánh tần số tương đối của các giá trị thuộc hai nhóm đối tượng khác nhau.
Nhìn vào biểu đồ và nhận xét.
Lời giải chi tiết
a) Bảng tần số tương đối của học sinh ở mỗi khu vực theo tình trạng cân nặng:
b) Để so sánh tình trạng cân nặng của học sinh ở hai khu vực, ta sử dụng biểu đồ tần số tương đối dạng cột kép.
Tần số tương đối của học sinh thiếu cân và thừa cân ở khu vực A cao hơn khu vực B.
Tần số tương đối của học sinh bình thường ở khu vực A thấp hơn khu vực B.
Tần số tương đối của học sinh béo phì ở hai khu vực là như nhau.
Bài 8 trang 49 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài tập 8 trang 49 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải câu a, ta cần xác định hệ số a của hàm số y = ax + b. Đề bài cho biết hàm số đi qua hai điểm A(0; 2) và B(2; 6). Thay tọa độ của hai điểm này vào phương trình hàm số, ta có:
2 = a * 0 + b => b = 2
6 = a * 2 + b => 6 = 2a + 2 => 2a = 4 => a = 2
Vậy hàm số cần tìm là y = 2x + 2.
Để giải câu b, ta cần xác định điều kiện để hai đường thẳng y = 2x + 2 và y = -x + 5 song song. Hai đường thẳng song song khi và chỉ khi hệ số góc của chúng bằng nhau và hệ số tự do khác nhau. Trong trường hợp này, hệ số góc của hai đường thẳng là 2 và -1, do đó hai đường thẳng này không song song.
Để giải câu c, ta cần tìm giao điểm của hai đường thẳng y = 2x + 2 và y = -x + 5. Ta giải hệ phương trình sau:
{ y = 2x + 2 y = -x + 5 }
Thay y = 2x + 2 vào phương trình thứ hai, ta có:
2x + 2 = -x + 5 => 3x = 3 => x = 1
Thay x = 1 vào phương trình y = 2x + 2, ta có:
y = 2 * 1 + 2 = 4
Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1; 4).
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất:
Bài 8 trang 49 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.