1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 103 sách bài tập toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 103 sách bài tập toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 103 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 5 trang 103 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.

Để làm nón lá, người ta phải chuốt từng thanh tre mảnh, nhỏ, dẻo rồi uốn thành các vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau tạo thành các vành nón. Vành lớn nhất của một chiếc nón lá có đường kính là 40 cm, khoảng cách từ đỉnh cao nhất đến một điểm trên vành này là 32 cm. Tính diện tích xung quanh của chiếc nón lá đó (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị của xăngtimet vuông).

Đề bài

Để làm nón lá, người ta phải chuốt từng thanh tre mảnh, nhỏ, dẻo rồi uốn thành các vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau tạo thành các vành nón. Vành lớn nhất của một chiếc nón lá có đường kính là 40 cm, khoảng cách từ đỉnh cao nhất đến một điểm trên vành này là 32 cm. Tính diện tích xung quanh của chiếc nón lá đó (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị của xăngtimet vuông).

Giải bài 5 trang 103 sách bài tập toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 103 sách bài tập toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 2

Diện tích xung quanh hình nón: \({S_{xq}} = \pi rl\).

Lời giải chi tiết

Chiếc nón lá dạng hình nón với vành lớn nhất chính là đường tròn đáy của hình nón, vì vậy bán kính đáy r = 20 cm. Khoảng cách từ đỉnh cao nhất của chiếc nón đến một điểm trên vành lớn nhất chính là độ dài đường sinh, vì vậy l = 32 cm.

Diện tích xung quanh của chiếc nón lá là: \({S_{xq}} = \pi rl = \pi .20.32 \approx 2011\) (cm2).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 5 trang 103 sách bài tập toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 5 trang 103 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tổng quan

Bài 5 trang 103 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 9, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm như hệ số góc, giao điểm của đồ thị hàm số, và điều kiện để hàm số đồng biến, nghịch biến.

Nội dung chi tiết bài 5

Bài 5 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định hàm số bậc nhất. Học sinh cần xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số dựa vào các thông tin cho trước.
  • Dạng 2: Tìm giao điểm của hai đường thẳng. Học sinh cần giải hệ phương trình để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng.
  • Dạng 3: Xét tính đồng biến, nghịch biến của hàm số. Học sinh cần dựa vào hệ số góc để xác định tính chất của hàm số.
  • Dạng 4: Ứng dụng hàm số vào giải quyết bài toán thực tế. Học sinh cần xây dựng mô hình toán học và sử dụng hàm số để giải quyết các bài toán liên quan đến đời sống.

Lời giải chi tiết bài 5 trang 103

Câu a)

Để giải câu a, ta cần xác định hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b. Dựa vào các điểm cho trước, ta có thể lập hệ phương trình để tìm a và b. Sau khi tìm được a và b, ta có thể viết được phương trình hàm số.

Ví dụ:

Nếu hàm số đi qua điểm A(x1, y1) và B(x2, y2), ta có hệ phương trình:

  • y1 = ax1 + b
  • y2 = ax2 + b

Giải hệ phương trình này, ta sẽ tìm được a và b.

Câu b)

Để giải câu b, ta cần tìm giao điểm của hai đường thẳng. Ta có thể làm điều này bằng cách giải hệ phương trình tương ứng với hai đường thẳng đó. Nghiệm của hệ phương trình chính là tọa độ giao điểm.

Ví dụ:

Nếu hai đường thẳng có phương trình y = a1x + b1 và y = a2x + b2, ta giải hệ phương trình:

  • y = a1x + b1
  • y = a2x + b2

Để tìm x, ta có thể cho hai vế bằng nhau: a1x + b1 = a2x + b2. Giải phương trình này, ta sẽ tìm được x. Sau đó, thay x vào một trong hai phương trình để tìm y.

Câu c)

Để xét tính đồng biến, nghịch biến của hàm số, ta cần dựa vào hệ số góc a. Nếu a > 0, hàm số đồng biến. Nếu a < 0, hàm số nghịch biến. Nếu a = 0, hàm số là hàm hằng.

Mẹo giải bài tập hàm số

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản: Hệ số góc, tung độ gốc, giao điểm, tính đồng biến, nghịch biến.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng.
  • Sử dụng đồ thị: Vẽ đồ thị hàm số để trực quan hóa bài toán và dễ dàng tìm ra lời giải.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Kết luận

Bài 5 trang 103 Sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9