1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.45 trang 36 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 7.45 trang 36 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 7.45 trang 36 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7.45 trang 36 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức tại Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Montoan.com.vn là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập Toán 8, Toán 9, Toán 10, Toán 11, Toán 12.

Trong mỗi học kì, điểm đánh giá môn Toán gồm 4 điểm thường xuyên tính hệ số 1,

Đề bài

Trong mỗi học kì, điểm đánh giá môn Toán gồm 4 điểm thường xuyên tính hệ số 1, điểm thi giữa kì tính hệ số 2 và điểm thi cuối kì tính hệ số 3. Bạn An được 4 điểm thường xuyên là 8; 9; 10; 10 và điểm giữa kì là 8,5. Biết rằng điểm trung bình môn Toán của bạn An là 9,0. Hỏi bạn An được mấy điểm thi cuối học kì?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7.45 trang 36 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về các bước giải một bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài:

Bước 1: Lập phương trình:

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi điểm thi cuối học kì của bạn An là x (điểm), điều kiện: \(0 < x < 10\)

Vì điểm trung bình môn Toán của bạn An là 9,0 nên ta có phương trình:

\(\frac{{8 + 9 + 10 + 10 + 8,5.2 + 3x}}{9} = 9\)

\(3x + 54 = 81\)

\(3x = 27\)

\(x = 9\) (thỏa mãn)

Vậy bạn An được 9 điểm thi cuối học kì môn Toán.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 7.45 trang 36 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 7.45 trang 36 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 7.45 trang 36 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Khái niệm tứ giác: Tứ giác là hình có bốn cạnh và bốn góc.
  • Các loại tứ giác đặc biệt: Hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân, hình thang.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Mỗi loại tứ giác có những tính chất riêng về cạnh, góc, đường chéo.
  • Tổng các góc trong một tứ giác: Tổng bốn góc trong một tứ giác bằng 360 độ.

Phân tích đề bài 7.45 trang 36 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài để xác định yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Thông thường, bài tập về tứ giác sẽ yêu cầu chúng ta:

  • Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt.
  • Tính độ dài cạnh, số đo góc của tứ giác.
  • Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố của tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 7.45 trang 36 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

(Nội dung lời giải chi tiết bài 7.45 sẽ được trình bày tại đây. Bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa (nếu có) và giải thích rõ ràng từng bước để học sinh dễ hiểu.)

Ví dụ, giả sử bài tập yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành. Lời giải có thể như sau:

  1. Xét hai tam giác ABC và CDA.
  2. Chứng minh AB = CD và BC = DA (dựa trên các dữ kiện đã cho).
  3. Suy ra hai tam giác ABC và CDA bằng nhau theo trường hợp cạnh - cạnh - cạnh (c-c-c).
  4. Suy ra góc BAC = góc DCA và góc BCA = góc DAC.
  5. Suy ra AB song song với CD và BC song song với DA.
  6. Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 7.45, còn rất nhiều bài tập tương tự về tứ giác trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức. Để giải các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, nếu tứ giác là hình vuông thì bốn cạnh bằng nhau và bốn góc vuông.
  • Sử dụng định lý về tổng các góc trong một tứ giác: Tổng bốn góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
  • Sử dụng các tam giác đồng dạng: Nếu hai tam giác đồng dạng thì các cạnh tương ứng tỉ lệ.
  • Sử dụng các hệ thức lượng trong tam giác vuông: Ví dụ, định lý Pitago, hệ thức giữa cạnh và đường cao.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 7.46 trang 36 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Bài 7.47 trang 36 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Bài 7.48 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Kết luận

Bài 7.45 trang 36 sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về tứ giác và các tính chất của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập về tứ giác.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8