1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.27 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.27 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.27 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3.27 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết để đạt kết quả tốt nhất.

Xét tam giác ABC vuông cân tại A. Lấy trên cạnh BC hai điểm D, E sao cho \(BD = DE = EC\).

Đề bài

Xét tam giác ABC vuông cân tại A. Lấy trên cạnh BC hai điểm D, E sao cho \(BD = DE = EC\). Lấy các điểm F, G lần lượt thuộc cạnh AC, AB sao cho FE, GD vuông góc với BC. Chứng minh tứ giác DEFG là một hình vuông.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.27 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình vuông để chứng minh: Hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau là hình vuông.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.27 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Vì \(\Delta \)ABC vuông cân tại A nên \(\widehat B = \widehat C = {45^0}\), \(AB = AC\)

Vì \(GD \bot BC\) nên \(\widehat {GDB} = \widehat {GDE} = {90^0}\)

Vì \(FE \bot BC\) nên \(\widehat {FED} = \widehat {FEC} = {90^0}\)

Tam giác BDG có: \(\widehat {GDB} = {90^0},\widehat B = {45^0}\) nên tam giác GBD vuông cân tại D, do đó, \(\widehat {BGD} = {45^0}\) và \(BD = GD\)

Mà \(BD = DE\) nên \(GD = DE\)

Tam giác GBD và tam giác FCE có:

\(\widehat {GDB} = \widehat {FEC} = {90^0},\widehat B = \widehat C = {45^0},BD = EC\)

Do đó, \(\Delta GDB = \Delta FEC\left( {cgv - gn} \right)\), suy ra \(BG = FC\)

Mà \(AB = AC\) (cmt) nên \(AB - BG = AC - FC\), suy ra \(GA = FA\)

Tam giác GAF vuông tại A có \(GA = FA\) nên tam giác GAF vuông cân tại A. Do đó, \(\widehat {FGA} = {45^0}\)

Ta có: \(\widehat {FGA} + \widehat {FGD} + \widehat {DGB} = {180^0}\)

\({45^0} + \widehat {FGD} + {45^0} = {180^0}\), suy ra \(\widehat {FGD} = {90^0}\)

Tứ giác GDEF có: \(\widehat {GDE} + \widehat {FED} + \widehat {FGD} + \widehat {GFE} = {360^0}\)

Nên \(\widehat {GFE} = {90^0}\)

Tứ giác DEFG có: \(\widehat {GDE} = \widehat {FED} = \widehat {FGD} = \widehat {GFE} = {90^0}\) nên DEFG là hình chữ nhật, mà \(GD = DE\) nên DEFG là hình vuông.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3.27 trang 42 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3.27 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3.27 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình thang cân: Định nghĩa, các yếu tố của hình thang cân (đáy lớn, đáy nhỏ, cạnh bên, đường cao).
  • Tính chất của hình thang cân: Hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau, đường chéo bằng nhau.
  • Các định lý liên quan đến hình thang cân: Định lý về đường trung bình của hình thang, định lý về tổng các góc trong một tứ giác.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt tay vào giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Bài 3.27 thường yêu cầu học sinh:

  • Chứng minh một hình là hình thang cân.
  • Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân.
  • Tính diện tích của hình thang cân.
  • Vận dụng các tính chất của hình thang cân để giải các bài toán thực tế.

Lời giải chi tiết bài 3.27 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài 3.27, bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa và giải thích rõ ràng từng bước. Ví dụ:)

Bài 3.27: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 5cm, CD = 10cm, AD = BC = 6cm. Tính chiều cao của hình thang.

Giải:

  1. Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD).
  2. Ta có: DH = KC = (CD - AB) / 2 = (10 - 5) / 2 = 2.5cm.
  3. Xét tam giác vuông ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75.
  4. Suy ra: AH = √29.75 ≈ 5.45cm.
  5. Vậy, chiều cao của hình thang ABCD là 5.45cm.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 3.27, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến hình thang cân. Để giải quyết các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Sử dụng các tính chất của hình thang cân: Chứng minh hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau, đường chéo bằng nhau.
  • Vẽ thêm đường phụ: Kẻ đường cao, đường trung bình, đường phân giác để tạo ra các tam giác vuông hoặc các hình đặc biệt.
  • Áp dụng các định lý: Định lý Pitago, định lý về đường trung bình, định lý về tổng các góc trong một tứ giác.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình thang cân, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 3.28 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức.
  • Bài 3.29 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức.
  • Các bài tập tương tự trong các đề thi Toán 8.

Kết luận

Bài 3.27 trang 42 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về hình thang cân và các tính chất của nó. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8