1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.19 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.19 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 3.19 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 3.19 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức về hình học đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3.19 này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Hãy cùng theo dõi lời giải chi tiết dưới đây để hiểu rõ cách giải bài tập này nhé!

Cho tam giác ABC không vuông tại A. Dựng bên ngoài tam giác đó hai tam giác ABD, ACE vuông cân tại đỉnh A rồi dựng hình bình hành AEID.

Đề bài

Cho tam giác ABC không vuông tại A. Dựng bên ngoài tam giác đó hai tam giác ABD, ACE vuông cân tại đỉnh A rồi dựng hình bình hành AEID.

a) Chứng minh hai tam giác ABC và DAI bằng nhau.

b) Chứng minh đường thẳng AI vuông góc với BC.

c) Chứng minh đường thẳng BE vuông góc với đường thẳng CD.

d) Gọi K là trung điểm của BD, chứng minh \(KC = KI\) và KC vuông góc với KI

(Gợi ý: Chứng minh hai tam giác AKI và BKC bằng nhau).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.19 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Sử dụng kiến thức về tính chất hình bình hành để chứng minh: Hình bình hành có các cạnh đối bằng nhau và song song.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.19 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

a) Vì AEID là hình bình hành nên \(\widehat {ADI} + \widehat {DAE} = {180^0}\) (hai góc kề một cạnh của hình bình hành)

Ta có: \(\widehat {DAE} + \widehat {DAB} + \widehat {BAC} + \widehat {CAE} = {360^0}\)

Mà tam giác ABD vuông tại A, tam giác ACE vuông tại A nên \(\widehat {BAC} + \widehat {DAE} = {360^0} - {90^0} - {90^0} = {180^0}\)

Do đó, \(\widehat {ADI} = \widehat {BAC}\)

Tam giác ABD vuông cân tại A nên \(AB = AD\)

Tam giác ACE vuông cân tại A nên \(AC = AE\)

Vì AEID là hình bình hành nên \(AE = DI\), do đó \(DI = AC\)

Tam giác ADI và tam giác BAC có:

\(AB = AD\)(cmt), \(\widehat {ADI} = \widehat {BAC}\) (cmt), \(DI = AC\) (cmt)

Do đó, \(\Delta ADI = \Delta BAC\left( {c - g - c} \right)\)

b) Giả sử AI cắt BC ở H.

Ta có: \(\widehat {DAI} + \widehat {DAB} + \widehat {BAH} = {180^0}\), mà \(\widehat {DAB} = {90^0}\) (do tam giác DAB vuông cân tại A). Suy ra \(\widehat {DAI} + \widehat {BAH} = {90^0}\)

Mà \(\widehat {DAI} = \widehat {ABC}\) (do \(\Delta ADI = \Delta BAC\)) nên \(\widehat {ABH} + \widehat {BAH} = {90^0}\)

Tam giác ABH có: \(\widehat {ABH} + \widehat {BAH} + \widehat {AHB} = {180^0}\) nên \(\widehat {AHB} = {180^0} - \left( {\widehat {ABH} + \widehat {BAH}} \right) = {90^0}\)

Do đó, AI vuông góc với BC tại H.

c) Ta có: \(\widehat {BAE} = \widehat {BAC} + \widehat {CAE} = \widehat {BAC} + {90^0}\)

\(\widehat {DAC} = \widehat {BAC} + \widehat {BAD} = \widehat {BAC} + {90^0}\)

Do đó, \(\widehat {BAE} = \widehat {DAC}\)

Tam giác BAE và tam giác DAC có:

\(AB = AD\left( {cmt} \right),\widehat {BAE} = \widehat {DAC}\left( {cmt} \right),AE = AC\left( {cmt} \right)\)

Do đó, \(\Delta BAE = \Delta DAC\left( {c - g - c} \right)\), suy ra \(\widehat {EBA} = \widehat {CDA}\)

Gọi J là giao điểm của DC và BE, ta có: \(\widehat {JBA} = \widehat {JDA}\)

Gọi P là giao điểm của AB và CD.

Tam giác ADP vuông tại A nên \(\widehat {PDA} + \widehat {DPA} = {90^0}\)

Mà \(\widehat {PDA} = \widehat {JBP},\widehat {DPA} = \widehat {BPJ}\) (đối đỉnh)

Do đó, \(\widehat {JBP} + \widehat {BPJ} = {90^0}\), suy ra \(\widehat {BJP} = {90^0}\) hay BE vuông góc với đường thẳng CD.

d) Tam giác ABD vuông cân tại A nên AK vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao, đường phân giác. Do đó, \(\widehat {DAK} = \frac{1}{2}\widehat {BAD} = {45^0}\)

Khi đó, \(\widehat {ABK} = \widehat {BAK} = {45^0}\) nên tam giác ABK vuông cân tại K, do đó, \(KA = KB\)

Ta có: \(\widehat {KAI} = \widehat {DAK} + \widehat {DAI} = {45^0} + \widehat {DAI} = {45^0} + \widehat {ABC}\)

Mặt khác \(\widehat {KBC} = \widehat {ABK} + \widehat {ABC} = {45^0} + \widehat {ABC}\)

Do đó, \(\widehat {KAI} = \widehat {KBC}\)

Tam giác AKI và tam giác BKC có:

\(AK = BK,\widehat {KAI} = \widehat {KBC},AI = BC\) (do \(\Delta ADI = \Delta BAC\))

Suy ra \(\Delta AKI = \Delta BKC\left( {c - g - c} \right)\) nên \(KI = KC\); \(\widehat {AKI} = \widehat {BKC}\)

Ta có: \(\widehat {AKC} + \widehat {BKC} = {90^0}\), mà \(\widehat {AKI} = \widehat {BKC}\) nên \(\widehat {AKC} + \widehat {AKI} = {90^0}\) hay \(\widehat {IKC} = {90^0}\) nên KC vuông góc với KI.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3.19 trang 37 sách bài tập toán 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3.19 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 3.19 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh chứng minh một tính chất liên quan đến hình thang cân. Để giải bài này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức về:

  • Hình thang cân: Định nghĩa, tính chất (hai cạnh đáy song song, hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau).
  • Tam giác cân: Định nghĩa, tính chất (hai cạnh bên bằng nhau, hai góc đáy bằng nhau).
  • Các định lý về tam giác: Định lý về tổng ba góc trong một tam giác, định lý về góc ngoài của một tam giác.

Phân tích bài toán

Để chứng minh một tính chất trong hình học, chúng ta thường sử dụng các phương pháp sau:

  • Chứng minh bằng cách xét các trường hợp: Chia bài toán thành các trường hợp khác nhau và chứng minh tính chất cần chứng minh trong từng trường hợp.
  • Sử dụng các tính chất đã biết: Áp dụng các tính chất của hình thang cân, tam giác cân và các định lý liên quan để chứng minh tính chất cần chứng minh.
  • Vẽ thêm đường phụ: Vẽ thêm các đường phụ để tạo ra các tam giác hoặc hình thang cân mới, từ đó áp dụng các tính chất đã biết để chứng minh tính chất cần chứng minh.

Lời giải chi tiết

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi E là giao điểm của AD và BC. Chứng minh rằng EA = EB.

Chứng minh:

  1. Vì ABCD là hình thang cân nên AD = BC.
  2. Xét tam giác ADE và tam giác BCE:
    • ∠DAE = ∠CBE (so le trong do AB // CD)
    • AD = BC (theo giả thiết)
    • ∠ADE = ∠BCE (so le trong do AB // CD)
  3. Vậy, tam giác ADE = tam giác BCE (cạnh - góc - cạnh).
  4. Suy ra, EA = EB (hai cạnh tương ứng).

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập hình học, các em cần chú ý:

  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Phân tích bài toán một cách kỹ lưỡng để xác định các yếu tố cần thiết để giải bài.
  • Sử dụng các tính chất và định lý đã học một cách linh hoạt và sáng tạo.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về hình thang cân, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 3.20 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức
  • Bài 3.21 trang 38 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức

Kết luận

Bài 3.19 trang 37 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về tính chất của hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8