Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8.19 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Montoan.com.vn là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập Toán 8, Toán 9, Toán 10, Toán 11, Toán 12.
Một hộp có 40 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, gồm ba màu: đỏ, vàng, đen.
Đề bài
Một hộp có 40 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, gồm ba màu: đỏ, vàng, đen. Biết rằng nếu lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp thì xác suất lấy được viên bi màu đỏ, viên bi màu vàng tương ứng là \(\frac{1}{4}\) và \(\frac{2}{5}.\) Bạn Minh bỏ thêm 25 viên bi màu đỏ, 14 viên bi vàng vào hộp và lấy ra 9 viên bi màu đen. Bạn Minh lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Tính xác suất để Minh lấy được viên bi màu vàng.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Sử dụng kiến thức về cách tính xác suất bằng tỉ số để tính: Giả thiết rằng các kết quả có thể của một hành động hay thực nghiệm là đồng khả năng. Khi đó, xác suất của biến cố E, kí hiệu là P(E), bằng tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.
+Các bước tính xác suất của một biến cố E trong một hành động hay thực nghiệm đồng khả năng:
Bước 1: Đếm các kết quả có thể (thường bằng cách liệt kê);
Bước 2: Chỉ ra các kết quả có thể là đồng khả năng;
Bước 3: Đếm các kết quả thuận lợi cho biến cố E;
Bước 4: Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E và tổng số kết quả có thể.
Lời giải chi tiết
Ban đầu, trong hộp có số viên bi màu đỏ là: \(40.\frac{1}{4} = 10\) (viên)
Ban đầu, trong hộp có số viên bi màu vàng là: \(40.\frac{2}{5} = 16\) (viên) Ban đầu, trong hộp có số viên bi màu đen là: \(40 - 10 - 16 = 14\) (viên)
Lúc sau, trong hộp có số viên bi màu đỏ là: \(10 + 25 = 35\) (viên)
Lúc sau, trong hộp có số viên bi màu vàng là: \(14 + 16 = 30\) (viên)
Lúc sau, trong hộp có số viên bi màu đen là: \(14 - 9 = 5\) (viên)
Lúc sau, trong hộp có tổng số viên bi là: \(35 + 30 + 5 = 70\) (viên)
Xác suất để lấy được viên bi màu vàng là: \(\frac{{30}}{{70}} = \frac{3}{7}\)
Bài 8.19 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Xác định các thông tin đã cho và các thông tin cần tìm. Trong bài 8.19, đề bài thường yêu cầu tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần hoặc thể tích của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông số đã cho.
Để giải bài 8.19 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, học sinh có thể áp dụng các bước sau:
Đề bài: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính diện tích xung quanh và thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Giải:
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là: 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao = 2 * (5 + 4) * 3 = 54 cm2
Thể tích của hình hộp chữ nhật là: chiều dài * chiều rộng * chiều cao = 5 * 4 * 3 = 60 cm3
Ngoài bài tập tính diện tích xung quanh và thể tích, bài 8.19 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:
Để nắm vững kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Đồng thời, học sinh cũng nên tìm hiểu thêm về các ứng dụng của hình hộp chữ nhật và hình lập phương trong đời sống thực tế.
Khi giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh nên:
Bài 8.19 trang 48 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.