Bài 2.13 trang 26 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức đã học về hình học. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phân tích hình, chứng minh các tính chất và tính toán các yếu tố liên quan.
Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 2.13 trang 26 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Khai triển biểu thức sau thành đa thức:
Đề bài
Khai triển biểu thức sau thành đa thức:
a) \(\left( {2x + 1} \right)\left( {4{x^2} - 2x + 1} \right)\);
b) \(\left( {2x - 1} \right)\left( {4{x^2} + 2x + 1} \right)\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng các hằng đẳng thức
\({a^3} + {b^3} = \left( {a + b} \right)\left( {{a^2} - ab + {b^2}} \right)\);
\({a^3} - {b^3} = \left( {a - b} \right)\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)\).
Lời giải chi tiết
a) \(\left( {2x + 1} \right)\left( {4{x^2} - 2x + 1} \right) = \left( {2x + 1} \right)\left[ {{{\left( {2x} \right)}^2} - 2x.1 + {1^2}} \right] = {\left( {2x} \right)^3} + {1^3} = 8{x^3} + 1\);
b) \(\left( {2x - 1} \right)\left( {4{x^2} + 2x + 1} \right) = \left( {2x - 1} \right)\left[ {{{\left( {2x} \right)}^2} + 2x.1 + {1^2}} \right] = {\left( {2x} \right)^3} - {1^3} = 8{x^3} - 1\).
Bài 2.13 trang 26 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, đặc biệt là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, định lý và tính chất cơ bản của các hình này.
Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài 2.13, học sinh thường được yêu cầu chứng minh một tính chất nào đó của hình, tính toán độ dài các đoạn thẳng, số đo các góc hoặc tìm mối quan hệ giữa các yếu tố của hình.
Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần xem xét cụ thể nội dung của bài tập. Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh một tính chất liên quan đến hình bình hành ABCD, với O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Lời giải có thể bao gồm các bước sau:
Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh rằng OA = OC và OB = OD. Ta có thể giải như sau:
Vì ABCD là hình bình hành nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường. Do đó, OA = OC và OB = OD (định nghĩa trung điểm).
Các kiến thức và kỹ năng được rèn luyện thông qua bài tập 2.13 có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như kiến trúc, xây dựng, thiết kế và kỹ thuật. Ví dụ, việc tính toán độ dài các đoạn thẳng và số đo các góc là cần thiết để thiết kế các công trình xây dựng, đảm bảo tính chính xác và an toàn.
Để củng cố kiến thức, bạn có thể giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức hoặc trên các trang web học toán online. Một số bài tập gợi ý:
Bài 2.13 trang 26 Sách bài tập Toán 8 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán hình học. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản, phân tích đề bài một cách cẩn thận và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, học sinh có thể tự tin giải bài tập này và các bài tập tương tự.