1. Môn Toán
  2. Giải bài 10 trang 30 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 10 trang 30 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 10 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 10 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải ngay sau đây!

Bác Huy gửi tiết kiệm một số tiền tại một ngân hàng theo thể thức kì hạn một năm với lãi suất 6,5%/năm, tiền lãi sau mỗi năm gửi tiết kiệm sẽ được nhập vào tiền vốn để tính lãi cho năm tiếp theo.

Đề bài

Bác Huy gửi tiết kiệm một số tiền tại một ngân hàng theo thể thức kì hạn một năm với lãi suất 6,5%/năm, tiền lãi sau mỗi năm gửi tiết kiệm sẽ được nhập vào tiền vốn để tính lãi cho năm tiếp theo. Sau hai năm gửi, bác Huy rút hết tiền về và nhận được cả vốn lẫn lãi là 283 556 250 đồng. Hỏi số tiền ban đầu bác Huy gửi tiết kiệm là bao nhiêu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 10 trang 30 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

+ Sử dụng kiến thức về các bước giải một bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài:

Bước 1: Lập phương trình:

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;

- Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình.

Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi số tiền bác Huy gửi tiết kiệm là x (đồng). Điều kiện: \(0 < x < 283\;556\;250\)

Sau một năm, tổng số tiền bác Huy tiết kiệm được là: \(x + 6,5\% x\) (đồng)

Sau hai năm, tổng số tiền bác Huy tiết kiệm được là:

\(x + 6,5\% x + 6,5\% \left( {x + 6,5\% x} \right) = 1,134225x\) (đồng)

Vì sau hai năm gửi, bác Huy rút hết tiền về và nhận được cả vốn lẫn lãi là 283 556 250 đồng nên ta có phương trình: \(1,134225x = 283{\rm{ }}556{\rm{ }}250\)

\(x = 250\;000\;000\) (thỏa mãn)

Vậy số tiền ban đầu bác Huy gửi tiết kiệm là \(250\;000\;000\) đồng.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 10 trang 30 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 10 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

Bài 10 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm và định lý liên quan.

I. Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Hình thang cân: Định nghĩa, các yếu tố của hình thang cân (đáy lớn, đáy nhỏ, cạnh bên, đường cao).
  • Tính chất của hình thang cân: Hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau, đường chéo bằng nhau.
  • Ứng dụng của tính chất: Sử dụng tính chất để chứng minh một tứ giác là hình thang cân, tính độ dài các cạnh, góc.

II. Giải chi tiết bài 10 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Đề bài: (Nội dung đề bài cụ thể sẽ được trình bày tại đây. Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB // CD, AD = BC. Gọi E là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng AE = BE và DE = CE.)

Lời giải:

  1. Chứng minh AE = BE:
  2. Xét tam giác ADC và tam giác BCD, ta có:

    • AD = BC (giả thiết)
    • ∠DAC = ∠BCD (hai góc kề một đáy của hình thang cân)
    • AC là cạnh chung

    Do đó, ΔADC = ΔBCD (c-g-c). Suy ra AE = BE (hai cạnh tương ứng).

  • Chứng minh DE = CE:
  • Xét tam giác ADB và tam giác CAB, ta có:

    • AD = BC (giả thiết)
    • ∠ADB = ∠CBA (hai góc kề một đáy của hình thang cân)
    • BD là cạnh chung

    Do đó, ΔADB = ΔCAB (c-g-c). Suy ra DE = CE (hai cạnh tương ứng).

    III. Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

    Ngoài bài tập 10 trang 30, học sinh có thể gặp các dạng bài tập tương tự như:

    • Chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
    • Tính độ dài các cạnh, góc của hình thang cân.
    • Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố của hình thang cân.

    Để giải các bài tập này, học sinh cần:

    • Nắm vững định nghĩa và tính chất của hình thang cân.
    • Sử dụng các định lý và tính chất đã học để chứng minh và tính toán.
    • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và tìm ra hướng giải.

    IV. Luyện tập thêm

    Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập sau:

    • Bài tập 11, 12, 13 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2.
    • Các bài tập tương tự trong các đề thi thử và đề thi chính thức.

    V. Kết luận

    Bài 10 trang 30 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng các kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập tương tự.

    Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8