Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 91 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.
Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, chi tiết, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Một hộp chứa 7 tấm thẻ màu đỏ và một số tấm thẻ màu vàng có cùng kích thước và khối lượng. Hạ lấy ra ngẫu nhiên 1 tấm thẻ từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp
Đề bài
Một hộp chứa 7 tấm thẻ màu đỏ và một số tấm thẻ màu vàng có cùng kích thước và khối lượng. Hạ lấy ra ngẫu nhiên 1 tấm thẻ từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Hạ lặp lại thử nghiệm đó 120 lần và thấy có 40 lần lấy được tấm thẻ màu đỏ. Hỏi trong hộp có khoảng bao nhiêu tấm thẻ màu vàng?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về xác suất thực nghiệm của biến cố: Gọi P(A) là xác suất xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử. Gọi m(A) là số lần xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử đó m lần. Xác suất thực nghiệm của biến cố A là tỉ số \(\frac{{m\left( A \right)}}{m}\).
Khi m càng lớn, xác suất thực nghiệm của biến cố A càng gần P(A).
Lời giải chi tiết
Xác suất của biến cố rút được 1 tấm thẻ màu đỏ là: \(\frac{{40}}{{120}} = \frac{1}{3}\)
Gọi n là số tấm thẻ màu vàng có trong hộp.
Tổng số tấm thẻ có trong hộp là \(7 + n\)
Vì các tấm thẻ cùng kích thước và khối lượng nên chúng có cùng khả năng được chọn. Vì vậy, xác suất lí thuyết của biến cố “lấy được 1 tấm thẻ màu đỏ” là: \(\frac{7}{{7 + n}}\).
Vì số phép thử lớn nên xác suất thực nghiệm và xác suất lí thuyết của biến cố “lấy được 1 tấm thẻ màu đỏ” là gần bằng nhau. Do đó, \(\frac{7}{{7 + n}} \approx \frac{1}{3}\), \(7 + n \approx 21\), \(n \approx 14\)
Vậy trong hộp có khoảng 14 tấm thẻ màu vàng.
Bài 2 trang 91 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ định nghĩa, tính chất của hình thang cân, cũng như các phương pháp chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
Bài 2 yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình thang cân dựa trên các điều kiện cho trước. Thông thường, các điều kiện này liên quan đến độ dài các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác. Để giải bài tập này, học sinh cần:
Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần xem xét từng trường hợp cụ thể của bài tập. Tuy nhiên, dưới đây là một ví dụ minh họa cách tiếp cận và giải quyết bài toán:
Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh ABCD là hình thang cân.
Lời giải:
Ngoài bài 2 trang 91, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình thang cân. Các bài tập này có thể khác nhau về điều kiện cho trước, nhưng phương pháp giải quyết vẫn tương tự. Một số dạng bài tập thường gặp:
Để giải các bài tập về hình thang cân một cách hiệu quả, học sinh nên:
Kiến thức về hình thang cân có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như kiến trúc, xây dựng, thiết kế. Ví dụ, hình thang cân thường được sử dụng trong thiết kế mái nhà, cầu, cổng, và các công trình xây dựng khác.
Bài 2 trang 91 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.