Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 6 trang 29 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.
Trong học kì I, số học sinh giỏi của lớp 8A bằng \(\frac{1}{8}\) số học sinh cả lớp. Sang học kì II, lớp có thêm 3 học sinh giỏi nữa, khi đó số học sinh giỏi trong học kì II bằng 20% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 8A có bao nhiêu học sinh?
Đề bài
Trong học kì I, số học sinh giỏi của lớp 8A bằng \(\frac{1}{8}\) số học sinh cả lớp. Sang học kì II, lớp có thêm 3 học sinh giỏi nữa, khi đó số học sinh giỏi trong học kì II bằng 20% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 8A có bao nhiêu học sinh?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về các bước giải một bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài:
Bước 1: Lập phương trình:
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết;
- Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình.
Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.
Lời giải chi tiết
Gọi số học sinh của lớp 8A là x (học sinh). Điều kiện: \(x \in \mathbb{N}*\)
Số học sinh giỏi của lớp học kì I là: \(\frac{1}{8}x\) (học sinh)
Số học sinh giỏi của lớp học kì II là: \(20\% x = \frac{1}{5}x\) (học sinh)
Vì học kì II lớp có thêm 3 học sinh giỏi nữa nên ta có phương trình:
\(\frac{1}{8}x + 3 = \frac{1}{5}x\)
\(\frac{3}{{40}}x = 3\)
\(x = 40\) (thỏa mãn)
Vậy số học sinh của lớp 8A là 40 học sinh.
Bài 6 trang 29 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp cận các bài học nâng cao hơn trong chương trình.
Bài 6 bao gồm các bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Các bài tập thường xoay quanh việc:
Bài 6.1 yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành. Để giải bài này, học sinh cần vận dụng các dấu hiệu nhận biết hình bình hành, chẳng hạn như:
Học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố đã cho và lựa chọn dấu hiệu phù hợp để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.
Bài 6.2 yêu cầu tính độ dài đường chéo của một hình chữ nhật. Để giải bài này, học sinh cần vận dụng định lý Pitago trong tam giác vuông. Định lý Pitago khẳng định rằng trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Học sinh cần xác định cạnh huyền và hai cạnh góc vuông của tam giác vuông, sau đó áp dụng định lý Pitago để tính độ dài đường chéo.
Bài 6.3 yêu cầu tính diện tích của một hình thoi. Để giải bài này, học sinh cần vận dụng công thức tính diện tích hình thoi: Diện tích = (d1 * d2) / 2, trong đó d1 và d2 là độ dài hai đường chéo của hình thoi.
Học sinh cần xác định độ dài hai đường chéo của hình thoi, sau đó áp dụng công thức để tính diện tích.
Để giải các bài tập hình học một cách hiệu quả, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập hình học. Học sinh nên làm nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để rèn luyện khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.
Bài 6 trang 29 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các hình đặc biệt. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.