1. Môn Toán
  2. Giải bài 15 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 15 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 15 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 15 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.

Cho tam giác ABC cân tại A có \(BC = 6cm\). Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, AC, BC.

Đề bài

Cho tam giác ABC cân tại A có \(BC = 6cm\). Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, AC, BC.

a) Tính độ dài MN. Chứng minh MBCN là hình thang cân.

b) Gọi K là điểm đối xứng của B qua N. Chứng minh tứ giác ABCK là hình bình hành.

c) Gọi H là điểm đối xứng của P qua M. Chứng minh AHBP là hình chữ nhật.

d) Chứng minh AMPN là hình thoi.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 15 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

a) Sử dụng kiến thức: Đoạn thẳng đi qua trung điểm hai cạnh của một tam giác thì song song với cạnh còn lại và có độ dài bằng \(\frac{1}{2}\) cạnh còn lại.

b) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình bình hành để chứng minh: Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.

c) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật để chứng minh: Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.

d) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình thoi để chứng minh: Tứ giác có bốn cạnh bằng nhau là hình thoi.

Lời giải chi tiết

Xét bài toán phụ: Cho tam giác ABC có M, N lần lượt là trung điểm của cạnh AB, AC. Lấy P đối xứng với M qua N. Chứng minh rằng MN//BC, \(MN = \frac{{BC}}{2}\)

Chứng minh:

Giải bài 15 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 2

Tam giác AMN và tam giác CPN có:

\(NA = NC\left( {gt} \right),\widehat {{N_1}} = \widehat {{N_2}}\) (hai góc đối đỉnh), \(NM = NP\) (gt). Do đó, \(\Delta ANM = \Delta CNP\left( {c - g - c} \right)\)

Suy ra \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{C_1}}\), mà hai góc này ở vị trí so le trong nên CP//AB hay CP//BM

Lại có: \(CP = AM = BM\)

Tứ giác BMPC có: CP//BM, \(CP = BM\) nên tứ giác BMPC là hình bình hành. Do đó, MN//BC, \(MN = \frac{{BC}}{2}\)

Giải bài 15:

Giải bài 15 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 3

a) Tam giác ABC có M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC nên theo bài toán phụ ta có: \(MN = \frac{1}{2}BC = 3cm\) và MN//BC

Tứ giác MNCB có: MN//BC nên MNCB là hình thang. Mà \(\widehat {MBC} = \widehat {NCB}\) (do tam giác ABC cân tại A) nên MBCN là hình thang cân

b) Vì K là điểm đối xứng của B qua N nên N là trung điểm của BK. Mà N là trung điểm của AC (gt)

Do đó, tứ giác ABCK là hình bình hành.

c) Vì H là điểm đối xứng của P qua M nên M là trung điểm của HP. Mà M là trung điểm của AB nên tứ giác AHBP là hình bình hành. Lại có \(\widehat {APB} = {90^0}\) (tam giác ABC cân tại A nên AP là đường trung tuyến đồng thời là đường cao). Vậy AHBP là hình chữ nhật.

d) Vì M, P lần lượt là trung điểm của AB, BC nên theo bài toán phụ ta có: \(MP = \frac{1}{2}AC\)

Vì N, P lần lượt là trung điểm của AC, BC nên theo bài toán phụ ta có: \(NP = \frac{1}{2}AB\)

Lại có: \(AM = \frac{1}{2}AB,AN = \frac{1}{2}AC,AB = AC\) nên \(AM = AN = MP = PN\) nên tứ giác AMPN là hình thoi.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 15 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 15 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 15 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Nội dung chi tiết bài 15 trang 74

Bài 15 bao gồm một số câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Phân tích hình vẽ và xác định các yếu tố liên quan đến tứ giác.
  • Vận dụng các định lý về tứ giác (tứ giác có các cạnh đối song song, tứ giác có các góc đối bằng nhau,...) để chứng minh các tính chất.
  • Tính toán các yếu tố hình học (độ dài cạnh, số đo góc,...) của tứ giác.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 15.1

Bài 15.1 yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình bình hành. Để giải bài này, học sinh cần:

  1. Xác định các yếu tố cần thiết để chứng minh một tứ giác là hình bình hành (ví dụ: hai cạnh đối song song, hai cạnh đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  2. Sử dụng các định lý và tính chất đã học để chứng minh các yếu tố đó.
  3. Kết luận tứ giác đã cho là hình bình hành.

Ví dụ, nếu đề bài cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC, thì ta có thể kết luận ABCD là hình bình hành dựa trên định nghĩa hình bình hành.

Bài 15.2

Bài 15.2 thường yêu cầu tính toán các yếu tố hình học của tứ giác. Để giải bài này, học sinh cần:

  • Phân tích hình vẽ và xác định các yếu tố cần tính toán.
  • Vận dụng các công thức và định lý liên quan đến tứ giác để tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu tính độ dài đường chéo của một hình chữ nhật, ta có thể sử dụng định lý Pitago để tính toán.

Bài 15.3

Bài 15.3 có thể là một bài toán thực tế liên quan đến tứ giác. Để giải bài này, học sinh cần:

  1. Đọc kỹ đề bài và xác định các thông tin quan trọng.
  2. Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
  3. Áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo tính hợp lý.

Ví dụ, bài toán có thể yêu cầu tính chiều dài của một con đường được mô tả dưới dạng một tứ giác.

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và định lý về tứ giác.
  • Rèn luyện kỹ năng phân tích hình vẽ và xác định các yếu tố liên quan.
  • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài tập.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ (ví dụ: thước, compa,...) để vẽ hình và kiểm tra kết quả.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để ôn tập và củng cố kiến thức về tứ giác:

  • Sách giáo khoa Toán 8 - Chân trời sáng tạo
  • Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo
  • Các trang web học toán online uy tín (ví dụ: Montoan.com.vn)
  • Các video bài giảng về tứ giác trên YouTube

Kết luận

Bài 15 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và sử dụng các tài liệu tham khảo hữu ích, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán về tứ giác một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8