1. Môn Toán
  2. Giải bài 14 trang 51 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 14 trang 51 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 14 trang 51 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 14 trang 51 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài 14 này nhé!

Cho Hình 10, tính độ dài x, y.

Đề bài

Cho Hình 10, tính độ dài x, y.

Giải bài 14 trang 51 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 14 trang 51 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 2

Sử dụng kiến thức về tính chất của đường trung bình của hình thang: Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh bên của hình thang và song song với hai đáy thì đi qua trung điểm của cạnh bên thứ hai và được gọi là đường trung bình của hình thang. Đường trung bình của hình thang song song với hai đáy và bằng nửa tổng hai đáy.

Lời giải chi tiết

Vì EF//DC (cùng vuông góc với AD) nên tứ giác EFCD là hình thang.

Hình thang EFCD có: H là trung điểm của FC, GH//EF//DC (cùng vuông góc với AD) nên G là trung điểm của ED. Suy ra, GH là đường trung bình của hình thang EFCD. Suy ra: \(GH = \frac{{FE + DC}}{2} = \frac{{10 + 14}}{2} = 12\) hay \(y = 12\)

Vì AB//GH (cùng vuông góc với AD) nên tứ giác ABHG là hình thang.

Hình thang ABHG có: F là trung điểm của BH, AB//EF//GH (cùng vuông góc với AD) nên E là trung điểm của AG. Suy ra, EF là đường trung bình của hình thang ABHG. Suy ra: \({\rm{EF}} = \frac{{AB + GH}}{2}\), hay \(10 = \frac{{x + 12}}{2}\), suy ra \(x = 8\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 14 trang 51 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 14 trang 51 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tổng quan

Bài 14 trang 51 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

Nội dung chi tiết bài 14

Bài 14 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định các yếu tố của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông dựa vào các tính chất đã học.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của các hình trên.
  • Dạng 3: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  • Dạng 4: Ứng dụng các tính chất của các hình trên để giải các bài toán thực tế.

Lời giải chi tiết bài 14

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 14, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:

Câu 1: (SBT Toán 8 tập 2, trang 51)

Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng:

  • a) AE = EC
  • b) BE = ED

Lời giải:

a) Vì ABCD là hình bình hành nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm E của mỗi đường. Do đó, AE = EC.

b) Tương tự, vì ABCD là hình bình hành nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm E của mỗi đường. Do đó, BE = ED.

Câu 2: (SBT Toán 8 tập 2, trang 51)

Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Tính góc AOC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD và AC cắt BD tại trung điểm O của mỗi đường. Do đó, OA = OC = OB = OD.

Xét tam giác AOC, ta có OA = OC nên tam giác AOC cân tại O. Suy ra góc OAC = góc OCA.

Vì ABCD là hình chữ nhật nên góc ABC = 90 độ. Do đó, góc BAC + góc BCA = 90 độ.

Mà góc OAC = góc BAC và góc OCA = góc BCA nên góc OAC + góc OCA = 90 độ.

Trong tam giác AOC, ta có góc AOC + góc OAC + góc OCA = 180 độ.

Suy ra góc AOC = 180 độ - (góc OAC + góc OCA) = 180 độ - 90 độ = 90 độ.

Câu 3: (SBT Toán 8 tập 2, trang 51)

Cho hình thoi ABCD. Biết AC = 6cm và BD = 8cm. Tính độ dài cạnh của hình thoi.

Lời giải:

Vì ABCD là hình thoi nên AC và BD vuông góc với nhau tại trung điểm O của mỗi đường.

Do đó, AO = AC/2 = 6/2 = 3cm và BO = BD/2 = 8/2 = 4cm.

Xét tam giác AOB vuông tại O, ta có AB2 = AO2 + BO2 (định lý Pitago).

Suy ra AB2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25.

Vậy AB = √25 = 5cm.

Do đó, độ dài cạnh của hình thoi là 5cm.

Mẹo giải bài tập hình học

  • Vẽ hình chính xác: Đây là bước quan trọng nhất để giải quyết các bài toán hình học.
  • Nắm vững các định lý, tính chất: Hiểu rõ các định lý và tính chất của các hình là nền tảng để giải bài tập.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng thước, compa, eke để vẽ hình và kiểm tra tính chính xác.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 14 trang 51 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8