Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 12 trang 93 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải ngay sau đây!
Cho tấm bìa như Hình 1. Hùng xoay tấm bìa quanh tâm nó và quan sát xem khi tấm bìa dừng quay, mũi tên chỉ vào ô ghi số nào.
Đề bài
Cho tấm bìa như Hình 1. Hùng xoay tấm bìa quanh tâm nó và quan sát xem khi tấm bìa dừng quay, mũi tên chỉ vào ô ghi số nào. Hùng ghi lại kết quả của các lần xoay ở bảng sau:
Ô số | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Số lần | 34 | 38 | 25 | 27 | 36 |
a) Hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố:
A: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số 3”;
B: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số chẵn”;
C: “Mũi tên chỉ vào ô ghi số lớn hơn 3”.
b) Nếu Hùng xoay tấm bìa 300 lần thì có khoảng bao nhiêu lần mũi tên chỉ vào ô ghi số 3.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Sử dụng kiến thức về xác suất thực nghiệm của biến cố: Gọi P(A) là xác suất xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử. Gọi m(A) là số lần xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử đó m lần. Xác suất thực nghiệm của biến cố A là tỉ số \(\frac{{m\left( A \right)}}{m}\).
+ Sử dụng kiến thức về xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm để tính: Giả sử xác suất của biến cố A là p. Khi thực hiện phép thử n lần thì số lần xuất hiện biến cố A sẽ gần bằng (nhưng không nhất thiết phải bằng) np.
Lời giải chi tiết
a) Tổng số lần quay là: \(34 + 38 + 25 + 27 + 36 = 160\)
Ta có 25 lần xảy ra biến cố A trong 160 lần thử nên xác suất thực nghiệm của các biến cố A sau 160 lần thử là: \(\frac{{25}}{{160}} = \frac{5}{{32}}\)
Ta có \(38 + 27 = 65\) lần xảy ra biến cố B trong 160 lần thử nên xác suất thực nghiệm của các biến cố B sau 160 lần thử là: \(\frac{{65}}{{160}} = \frac{{13}}{{32}}\)
Ta có \(27 + 36 = 63\) lần xảy ra biến cố C trong 160 lần thử nên xác suất thực nghiệm của các biến cố C sau 160 lần thử là: \(\frac{{63}}{{160}}\)
b) Vì Hùng xoay tấm bìa 300 lần nên số lần mũi tên chỉ vào ô ghi số 3 là: \(300.\frac{5}{{32}} \approx 47\) (lần)
Bài 12 trang 93 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:
Các định lý liên quan:
Bài 12 trang 93 thường yêu cầu học sinh:
Phương pháp giải:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 12, bao gồm hình vẽ minh họa, các bước giải thích rõ ràng và kết luận. Ví dụ:)
Bài 12.1: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Biết AB = 5cm, CD = 10cm, AD = 6cm. Tính độ dài BC.
Giải:
Vì ABCD là hình thang cân nên AD = BC. Do đó, BC = 6cm.
Bài 12.2: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Biết góc A = 70 độ. Tính góc D.
Giải:
Vì ABCD là hình thang cân nên góc A = góc B và góc C = góc D. Ta có góc A + góc D = 180 độ (hai góc kề một cạnh bên). Do đó, góc D = 180 độ - góc A = 180 độ - 70 độ = 110 độ.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Ngoài ra, các em có thể tìm kiếm thêm các bài tập về hình thang cân trên các trang web học toán online khác để luyện tập và nâng cao kỹ năng giải toán.
Bài 12 trang 93 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tính chất của hình thang cân và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.