1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 49 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Montoan.com.vn là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập Toán 8, Toán 9, Toán 10, Toán 11, Toán 12.

Độ dài x trong Hình 4 là A. 2,5. B. 2,9. C. 3. D. 3,2.

Đề bài

Giải bài 5 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

Độ dài x trong Hình 4 là

A. 2,5.

B. 2,9.

C. 3.

D. 3,2.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 2

Sử dụng kiến thức về hệ quả định lí Thalès trong tam giác để tính: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác song song với cạnh thứ ba thì tạo ra một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.

Lời giải chi tiết

Tam giác PMO có PM//QN (cùng vuông góc với MN) nên theo hệ quả định lí Thalès ta có: \(\frac{{PM}}{{NQ}} = \frac{{MO}}{{ON}}\), suy ra \(\frac{{2,5}}{x} = \frac{3}{{3,6}}\), hay \(x = \frac{{2,5.3,6}}{3} = 3\)

Chọn C

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 5 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 5 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tổng quan

Bài 5 trang 49 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập 5 trang 49

Bài tập 5 thường bao gồm các dạng câu hỏi sau:

  • Xác định loại tứ giác: Cho một tứ giác với các thông tin về độ dài cạnh, góc, đường chéo, yêu cầu xác định loại tứ giác đó.
  • Chứng minh tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt: Cho một tứ giác, yêu cầu chứng minh tứ giác đó là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  • Tính toán các yếu tố của tứ giác: Tính độ dài cạnh, số đo góc, độ dài đường chéo của tứ giác dựa trên các thông tin đã cho.
  • Vận dụng tính chất của tứ giác vào giải toán: Sử dụng các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học.

Phương pháp giải bài tập 5 trang 49

Để giải quyết hiệu quả bài tập 5 trang 49, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  2. Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Các điều kiện để một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  3. Các định lý liên quan đến tứ giác: Định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.

Khi giải bài tập, học sinh nên:

  • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài và các thông tin đã cho.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Sử dụng các kiến thức và định lý đã học để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tìm được là chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa giải bài 5 trang 49

Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 và các nguồn tài liệu học tập khác.

Kết luận

Bài 5 trang 49 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về các loại tứ giác đặc biệt và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8