1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 3 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Montoan.com.vn là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập từ cơ bản đến nâng cao.

Trong Hình 2 có \(\widehat {{M_1}} = \widehat {{M_2}}\). Đẳng thức nào sau đây đúng?

Đề bài

Trong Hình 2 có \(\widehat {{M_1}} = \widehat {{M_2}}\).

Giải bài 3 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

Đẳng thức nào sau đây đúng?

A. \(\frac{{MN}}{{MK}} = \frac{{NK}}{{KP}}\).

B. \(\frac{{MN}}{{KP}} = \frac{{MP}}{{NP}}\).

C. \(\frac{{MK}}{{MP}} = \frac{{NK}}{{KP}}\).

D. \(\frac{{MN}}{{NK}} = \frac{{MP}}{{KP}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 2

Sử dụng kiến thức về tính chất của đường phân giác của tam giác: Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề đoạn ấy.

Lời giải chi tiết

Vì MK là đường phân giác của góc NMP trong tam giác MNP nên theo tính chất đường phân giác của tam giác ta có: \(\frac{{MN}}{{MP}} = \frac{{NK}}{{KP}}\), suy ra \(\frac{{MN}}{{NK}} = \frac{{MP}}{{KP}}\).

Chọn D

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3 trang 49 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tổng quan

Bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và phương pháp giải là yếu tố then chốt để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả.

Nội dung bài tập

Bài 3 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các tính chất của tứ giác (tứ giác là gì, các loại tứ giác đặc biệt như hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành) để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán thường liên quan đến việc tính toán độ dài cạnh, số đo góc, chứng minh các tính chất của tứ giác, hoặc xác định loại tứ giác dựa trên các thông tin đã cho.

Phương pháp giải bài tập

Để giải bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2, học sinh cần:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố liên quan.
  3. Phân tích bài toán: Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  4. Vận dụng kiến thức: Áp dụng các định lý, tính chất của tứ giác để giải quyết bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả thu được phù hợp với điều kiện của bài toán.

Giải chi tiết bài 3 trang 49

Bài 3.1: (Giả sử đề bài là chứng minh một tứ giác là hình bình hành) Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  • Cách 1: Chứng minh hai cặp cạnh đối song song.
  • Cách 2: Chứng minh hai cặp cạnh đối bằng nhau.
  • Cách 3: Chứng minh một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Cách 4: Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

Lời giải: Vì AB song song CD và AD song song BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Bài 3.2: (Giả sử đề bài là tính số đo góc của một tứ giác) Để tính số đo góc của một tứ giác, ta sử dụng tính chất tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ.

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có góc A = 80 độ, góc B = 100 độ, góc C = 120 độ. Tính góc D.

Lời giải: Ta có: Góc D = 360 độ - (góc A + góc B + góc C) = 360 độ - (80 độ + 100 độ + 120 độ) = 60 độ.

Các dạng bài tập thường gặp

Ngoài các dạng bài tập đã nêu trên, bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:

  • Bài tập về việc xác định loại tứ giác đặc biệt (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành).
  • Bài tập về việc tính diện tích tứ giác.
  • Bài tập về việc ứng dụng các tính chất của tứ giác vào giải quyết các bài toán thực tế.

Lưu ý khi giải bài tập

Để đạt kết quả tốt nhất khi giải bài tập, học sinh cần:

  • Nắm vững kiến thức lý thuyết về tứ giác.
  • Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như thước kẻ, compa, máy tính bỏ túi.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài tập.

Kết luận

Bài 3 trang 49 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8