Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 91 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Montoan.com.vn là nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các bài giải, lý thuyết và bài tập Toán 8, Toán 9, Toán 10, Toán 11, Toán 12.
Các quả bóng trong một bình có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số lần lượt từ 1 cho đến hết. Bắc lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng, xem số rồi trả lại bình.
Đề bài
Các quả bóng trong một bình có cùng kích thước và khối lượng, được đánh số lần lượt từ 1 cho đến hết. Bắc lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng, xem số rồi trả lại bình. Bắc lặp lại thử nghiệm đó 200 lần thì thấy có 40 lần lấy được quả bóng ghi số có một chữ số. Hỏi trong bình có khoảng bao nhiêu quả bóng?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về xác suất thực nghiệm của biến cố: Gọi P(A) là xác suất xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử. Gọi m(A) là số lần xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử đó m lần. Xác suất thực nghiệm của biến cố A là tỉ số \(\frac{{m\left( A \right)}}{m}\).
Khi m càng lớn, xác suất thực nghiệm của biến cố A càng gần P(A).
Lời giải chi tiết
Xác suất thực nghiệm của biến cố “lấy 1 quả bóng ghi số có một chữ số” là: \(\frac{{40}}{{200}} = 0,2\)
Gọi số quả bóng trong bình là n \(\left( {n > 9} \right)\)
Xác suất lí thuyết của biến cố “lấy 1 quả bóng ghi số có một chữ số” là: \(\frac{9}{n}\).
Vì số phép thử lớn nên xác suất thực nghiệm và xác suất lí thuyết của biến cố “lấy 1 quả bóng ghi số có một chữ số” là gần bằng nhau. Do đó, \(\frac{9}{n} \approx 0,2\), \(n \approx \frac{9}{{0,2}} \approx 45\) (thỏa mãn)
Vậy trong bình có khoảng 45 quả bóng.
Bài 3 trang 91 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Bài 3 bao gồm các dạng bài tập sau:
Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Lời giải:
Thể tích của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: V = 5cm x 4cm x 3cm = 60cm3
Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là 60cm3.
Một hình lập phương có cạnh dài 6cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.
Lời giải:
Thể tích của hình lập phương được tính theo công thức: V = cạnh3.
Thay số vào công thức, ta có: V = 6cm3 = 216cm3
Vậy thể tích của hình lập phương là 216cm3.
Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1.5m và chiều cao 1m. Tính thể tích nước tối đa mà bể có thể chứa.
Lời giải:
Thể tích của bể nước được tính theo công thức: V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: V = 2m x 1.5m x 1m = 3m3
Vậy thể tích nước tối đa mà bể có thể chứa là 3m3.
Ngoài việc tính thể tích, học sinh cũng cần nắm vững các kiến thức liên quan đến diện tích bề mặt của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Diện tích bề mặt của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức: S = 2(dài x rộng + rộng x cao + cao x dài). Diện tích bề mặt của hình lập phương được tính bằng công thức: S = 6 x cạnh2.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài 3 trang 91 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!