1. Môn Toán
  2. Giải bài 19 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 19 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 19 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 19 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.

Cho hình bình hành ABCD. Gọi DE, BK lần lượt là đường phân giác của hai góc (widehat {ADB},widehat {DBC}left( {E in AB,K in CD} right))

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD. Gọi DE, BK lần lượt là đường phân giác của hai góc \(\widehat {ADB},\widehat {DBC}\left( {E \in AB,K \in CD} \right)\)

a) Chứng minh DE//BK.

b) Giả sử \(DE \bot AB\). Chứng minh \(DA = DB\).

c) Trong trường hợp \(DE \bot AB\), tìm số đo của \(\widehat {ADB}\) để tứ giác DEBK là hình vuông.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 19 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

a) Sử dụng kiến thức về tính chất hình bình hành để chứng minh: Hình bình hành có hai cạnh đối song song.

b) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết tam giác cân để chứng minh: Tam giác có đường cao đồng thời là đường phân giác thì tam giác đó là tam giác cân.

c) Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình vuông để chứng minh: Hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau là hình vuông.

Lời giải chi tiết

Giải bài 19 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 2

a) Vì ABCD là hình bình hành nên AD//BC. Suy ra \(\widehat {ADB} = \widehat {DBC}\) (hai góc so le trong)

Do đó: \(\frac{{\widehat {ADB}}}{2} = \frac{{\widehat {DBC}}}{2}\), suy ra \(\widehat {EDB} = \widehat {KBD}\)

Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên DE//BK.

b) Tam giác DAB có DE vừa là đường cao đồng thời là phân giác nên tam giác DAB cân tại D. Do đó, \(DA = DB\)

c) Tứ giác DEBK có: DE//BK, EB//DK nên tứ giác DEBK là hình bình hành. Mà \(\widehat {DEB} = {90^0}\) nên DEBK là hình chữ nhật.

Để hình chữ nhật DEBK là hình vuông thì \(DE = EB\)

Mà tam giác DAB cân tại D nên DE là trung tuyến của tam giác DAB.

Suy ra: \(DE = EB = AE = \frac{{AB}}{2}\), do đó tam giác DAB vuông tại D hay \(\widehat {ADB} = {90^0}\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 19 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 19 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 19 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Nội dung chi tiết bài 19

Bài 19 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông dựa vào các dấu hiệu nhận biết.
  • Dạng 2: Tính các yếu tố của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông (góc, cạnh, đường chéo).
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến các hình tứ giác.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 19.1

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng AC, BD, EF đồng quy.

Lời giải:

  1. Gọi O là giao điểm của AC và BD. Vì ABCD là hình bình hành nên O là trung điểm của AC và BD.
  2. Vì E là trung điểm của AB và F là trung điểm của CD nên AE = EB = 1/2 AB và CF = FD = 1/2 CD.
  3. Do ABCD là hình bình hành nên AB = CD, suy ra AE = CF.
  4. Xét tứ giác AECF, ta có AE // CF và AE = CF nên AECF là hình bình hành.
  5. Suy ra EF đi qua trung điểm của AC, mà O là trung điểm của AC nên EF đi qua O.
  6. Vậy AC, BD, EF đồng quy tại O.

Bài 19.2

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng MNPQ là hình thoi.

Lời giải:

  1. Vì M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DA nên AM = MB = 1/2 AB, BN = NC = 1/2 BC, CP = PD = 1/2 CD, DQ = QA = 1/2 DA.
  2. Do ABCD là hình chữ nhật nên AB = CD và BC = DA. Suy ra AM = CP và BN = DQ.
  3. Xét tam giác AMQ và tam giác CPQ, ta có AM = CP, AQ = CQ và góc MAQ = góc PCQ = 90 độ. Suy ra tam giác AMQ = tam giác CPQ (c-g-c).
  4. Do đó MQ = PQ.
  5. Tương tự, ta chứng minh được MN = NP.
  6. Vậy MNPQ là hình thoi.

Các lưu ý khi giải bài tập

  • Nắm vững các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Sử dụng các định lý, tính chất đã học một cách linh hoạt và chính xác.
  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng để dễ dàng hình dung và giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong để đảm bảo tính chính xác.

Tài liệu tham khảo

Ngoài sách bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 8 - Chân trời sáng tạo
  • Các trang web học toán online uy tín
  • Các video bài giảng trên YouTube

Kết luận

Bài 19 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8