1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và nắm vững kiến thức trọng tâm của chương trình học.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ giáo viên tận tâm.

Hằng ngày bạn Hùng đều đón bạn Minh đi học tại một vị trí trên lề đường thẳng đến trường. Minh đứng tại vị trí A cách lề đường một khoảng 50 m để chờ Hùng. Khi nhìn thấy Hùng đạp xe đến địa điểm B. cách mình một đoạn 200m thì Minh bắt đầu đi bộ ra lề đường để bắt kịp xe.

Đề bài

Hằng ngày bạn Hùng đều đón bạn Minh đi học tại một vị trí trên lề đường thẳng đến trường. Minh đứng tại vị trí A cách lề đường một khoảng 50 m để chờ Hùng. Khi nhìn thấy Hùng đạp xe đến địa điểm B. cách mình một đoạn 200m thì Minh bắt đầu đi bộ ra lề đường để bắt kịp xe. Vận tốc đi bộ của Minh là 5 km/h, vận tốc xe đạp của Hùng là 15 km/h. Hãy xác định vị trí C trên lề đường (H.6.22) để hai bằng gặp nhau mà không bạn nào phải chờ người kia (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)

Giải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 2

Bước 1: Đặt CH=x (km) (x>0)

Bước 2: Tính quãng đường Minh di chuyển, Hùng di chuyển

Bước 3: Để hai người không phải chờ nhau thì thời gian đi của 2 bạn phải bằng nhau nên ta lập được phương trình:

\(\frac{{\sqrt {0,0025 + {x^2}} }}{5} = \frac{{\sqrt {15} - 20x}}{{300}}\)

Giải phương trình tìm được x là tìm được vị trí điểm C

Lời giải chi tiết

Đổi: 200m=0,2 km

50m=0,05km

Đặt CH=x (km) (x>0)

Xét tam giác CHA vuông ở H, ta có:

\(C{A^2} = C{H^2} + A{H^2} = {x^2} + 0,0025\)

=> Quãng đường Minh di chuyển là \(CA = \sqrt {{x^2} + 0,0025} \)

Vận tốc đi bộ của Minh là 5km/h nên thời gian di chuyển của Minh là:

\(\frac{{\sqrt {{x^2} + 0,0025} }}{5}\) (giờ)

Xét tam giác AHB xuông tại H, ta có:

\(\begin{array}{l}H{B^2} = A{B^2} - A{H^2} = {(0,2)^2} - {(0,05)^2} = 0,0375\\ \Rightarrow HB = \frac{{\sqrt {15} }}{{20}}\end{array}\)

=> Quãng đường mà Hùng di chuyển là: \(BC = HB - HC = \frac{{\sqrt {15} }}{{20}} - x\)

Vận tốc đạp xe của Hùng là 15km/h nên thời gian di chuyển của Hùng là:

\(\frac{{\frac{{\sqrt {15} }}{{20}} - x}}{{15}} = \frac{{\sqrt {15} - 20x}}{{300}}\) (giờ)

Để hai bạn không phải chờ nhau thì:

\(\begin{array}{l}\frac{{\sqrt {{x^2} + 0,0025} }}{5} = \frac{{\sqrt {15} - 20x}}{{300}}\\ \Leftrightarrow 60\sqrt {{x^2} + 0,0025} = \sqrt {15} - 20x\end{array}\)

Bình phương hai vế của phương trình trên ta được:

\(\begin{array}{l}3600\left( {{x^2} + 0,0025} \right) = 15 - 40\sqrt {15} x + 400{x^2}\\ \Leftrightarrow 3200{x^2} + 40\sqrt {15} x - 6 = 0\end{array}\)

\( \Leftrightarrow x = \frac{{ - \sqrt {15} - 3\sqrt 7 }}{{160}}\) hoặc \(x = \frac{{ - \sqrt {15} + 3\sqrt 7 }}{{160}}\)

Thay lần lượt các giá trị này vào phương trình đầu, ta thấy cả 2 giá trị đều thỏa mãn

Do x>0 nên ta chọn \(x = \frac{{ - \sqrt {15} + 3\sqrt 7 }}{{160}}\)

\( \Rightarrow BC = BH - CH = \frac{{\sqrt {15} }}{{20}} - \frac{{ - \sqrt {15} + 3\sqrt 7 }}{{160}} \approx 0,1682(km) = 168,2(m)\)

Vậy vị trí C thỏa mãn đề bài là điểm cách B khoảng 168,2 m

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ và các ứng dụng thực tế.

Nội dung bài tập 6.23

Bài 6.23 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính tích vô hướng của hai vectơ.
  • Xác định góc giữa hai vectơ.
  • Chứng minh hai vectơ vuông góc.
  • Ứng dụng tích vô hướng để giải các bài toán hình học.

Phương pháp giải bài tập 6.23

Để giải bài tập 6.23 một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Định nghĩa tích vô hướng của hai vectơ:a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ a và b.
  2. Tính chất của tích vô hướng:a.b = b.a, (ka).b = k(a.b), a.(b+c) = a.b + a.c
  3. Điều kiện hai vectơ vuông góc:a ⊥ b ⇔ a.b = 0
  4. Công thức tính độ dài vectơ:|a| = √(x2 + y2), với a = (x; y)

Lời giải chi tiết bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng ý của bài tập 6.23. Ví dụ:)

Ví dụ: Cho hai vectơ a = (2; -1)b = (-3; 4). Tính tích vô hướng của a và b.

Giải:

a.b = (2)(-3) + (-1)(4) = -6 - 4 = -10

Các bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  • Bài 6.24 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức
  • Bài 6.25 trang 28 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức
  • Các bài tập trắc nghiệm về tích vô hướng của hai vectơ

Lưu ý khi giải bài tập về tích vô hướng

Khi giải bài tập về tích vô hướng, các em cần chú ý:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các vectơ cần tính tích vô hướng.
  • Sử dụng đúng công thức tính tích vô hướng.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính toán.
  • Vận dụng linh hoạt các tính chất của tích vô hướng để đơn giản hóa bài toán.

Kết luận

Bài 6.23 trang 27 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về tích vô hướng của hai vectơ và các ứng dụng của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.

Công thứcMô tả
a.b = |a||b|cos(θ)Tích vô hướng của hai vectơ a và b
a ⊥ b ⇔ a.b = 0Điều kiện hai vectơ vuông góc

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10