Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ giáo viên tận tâm.
Trongg mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng
Đề bài
Trongg mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta :x + 2y - 5 = 0\). Tìm mệnh đề sai trong các mệnh đề sau:
A. Vecto \(\overrightarrow n = (1;2)\) là một vecto pháp tuyến của \(\Delta \)
B. Vecto \(\overrightarrow u = ( - 2;1)\) là một vecto chỉ phương của \(\Delta \)
C. Đường thẳng \(\Delta \) song song với đường thẳng \(d:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - 2t\\y = 1 + t\end{array} \right.\)
D. Đường thẳng \(\Delta \)có hệ số góc \(k = 2\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cho đường thẳng \(\Delta :ax + by + c = 0\).
Vecto \(\overrightarrow n = (ka;kb)\;(k \ne 0)\) là một vecto pháp tuyến của \(\Delta \)
Vecto \(\overrightarrow u = ( - kb;ka)\;(k \ne 0)\) là một vecto chỉ phương của \(\Delta \)
Đường thẳng \(\Delta \)có hệ số góc \(k = - \frac{a}{b}\)
Lời giải chi tiết
Xét đường thẳng \(\Delta :x + 2y - 5 = 0\)
Vecto \(\overrightarrow n = (1;2)\) là một VTPT của \(\Delta \) => A đúng => Loại A
Vecto \(\overrightarrow u = ( - 2;1)\) là một VTCP của \(\Delta \) => B đúng => Loại B
Đường thẳng \(\Delta \)có hệ số góc \(k = - \frac{a}{b} = - \frac{1}{2}\) => D sai => Chọn D
Chọn D.
Bài 4 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ, các phép toán cộng, trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực và các tính chất của chúng. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững định nghĩa vectơ, biểu diễn vectơ, và các quy tắc thực hiện các phép toán trên vectơ.
Bài tập 4 yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán trên vectơ dựa trên hình vẽ cho trước. Cụ thể, học sinh cần tính các vectơ tổng, hiệu, và tích của các vectơ đã cho. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải có khả năng quan sát hình vẽ, xác định các vectơ, và áp dụng các quy tắc phép toán một cách chính xác.
Để giải bài tập này, học sinh có thể thực hiện theo các bước sau:
Giả sử trên hình vẽ có các vectơ a và b. Bài tập yêu cầu tính vectơ a + b. Để thực hiện phép cộng vectơ, ta có thể sử dụng quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác. Quy tắc hình bình hành cho biết rằng vectơ tổng a + b là đường chéo của hình bình hành có hai cạnh là a và b. Quy tắc tam giác cho biết rằng vectơ tổng a + b là cạnh thứ ba của tam giác có hai cạnh là a và b.
Ngoài bài tập 4, SGK Toán 10 – Kết nối tri thức còn có nhiều bài tập tương tự về vectơ và các phép toán trên vectơ. Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, các phép toán cộng, trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực, và các tính chất của chúng. Ngoài ra, học sinh cũng cần luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
Vectơ là một khái niệm quan trọng trong toán học và có nhiều ứng dụng trong thực tế. Ví dụ, vectơ được sử dụng để mô tả vận tốc, gia tốc, lực, và các đại lượng vật lý khác. Vectơ cũng được sử dụng trong đồ họa máy tính, vật lý, kỹ thuật, và nhiều lĩnh vực khác.
Bài 4 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và các phép toán trên vectơ. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình giải bài tập và học tập môn Toán.
Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật và cung cấp những tài liệu học tập chất lượng, giúp các em học sinh học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.