1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Cho tam giác ABC a) Hãy xác định điểm M để MA +MB+2MC=0 b) Chứng minh rằng với mọi điểm O, ta có OA+OB+2OC = 4OM

Đề bài

Cho tam giác ABC

a) Hãy xác định điểm M để \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \overrightarrow 0 \)

b) Chứng minh rằng với mọi điểm O, ta có \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + 2\overrightarrow {OC} = 4\overrightarrow {OM} \)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 1

Với ba điểm A, B, C bất kì ta luôn có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \)

Lời giải chi tiết

a) Ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} + \left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} } \right) + 2\left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AC} } \right) = \overrightarrow 0 \)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 4\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} = \overrightarrow 0 \\ \Leftrightarrow 4\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} \\ \Leftrightarrow \overrightarrow {AM} = \frac{1}{4}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AC} \end{array}\)

Trên cạnh AB, AC lấy điểm D, E sao cho \(AD = \frac{1}{4}AB;\;\,AE = \frac{1}{2}AC\)

Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 2

Khi đó \(\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AE} \) hay M là đỉnh thứ tư của hình bình hành AEMD.

Cách 2:

Ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow \left( {\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {CA} } \right) + \left( {\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {CB} } \right) + 2\overrightarrow {MC} = \overrightarrow 0 \)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 4\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CB} = \overrightarrow 0 \\ \Leftrightarrow 4.\overrightarrow {CM} = \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CB} \end{array}\)

Gọi D là đỉnh thứ tư của hình bình hành ACBD.

Khi đó: \(\overrightarrow {CD} = \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CB} \)\( \Rightarrow 4.\overrightarrow {CM} = \overrightarrow {CD} \)

\( \Leftrightarrow \overrightarrow {CM} = \frac{1}{4}\overrightarrow {CD} \Leftrightarrow \overrightarrow {CM} = \frac{1}{2}\overrightarrow {CO} \)

Với O là tâm hình bình hành ACBD, cũng là trung điểm đoạn AB.

Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 3

Vậy M là trung điểm của trung tuyến kẻ từ C của tam giác ABC.

b) Chứng minh rằng với mọi điểm O, ta có \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + 2\overrightarrow {OC} = 4\overrightarrow {OM} \)

Với mọi điểm O, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {OA} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MA} ;\;\\\overrightarrow {OB} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MB} ;\;\,\\\overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MC} \end{array} \right.\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + 2\overrightarrow {OC} = \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MA} } \right) + \left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MB} } \right) + 2\left( {\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MC} } \right)\\ = 4\overrightarrow {OM} + \left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} } \right) = 4\overrightarrow {OM} + \overrightarrow 0 = 4\overrightarrow {OM} .\end{array}\)

Vậy với mọi điểm O, ta có \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + 2\overrightarrow {OC} = 4\overrightarrow {OM} \).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức trong chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức thuộc chương 4: Vectơ trong mặt phẳng. Bài toán này yêu cầu học sinh áp dụng các kiến thức về phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của vectơ để giải quyết.

Nội dung bài toán 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD.

  • Chứng minh rằng: vectơAN = vectơAB + vectơAD
  • Chứng minh rằng: BN = vectơBD

Lời giải chi tiết bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

a) Chứng minh vectơ AN = vectơ AB + vectơ AD

Ta có: vectơAN = vectơAM + vectơMN

Vì M là trung điểm của BC nên vectơBM = vectơMC

Ta có: vectơAM = vectơAB + vectơBM = vectơAB + vectơMC

Vì ABCD là hình bình hành nên vectơAD = vectơBC

Do đó, vectơMC = vectơAD/2

Suy ra: vectơAM = vectơAB + vectơAD/2

Vì N là giao điểm của AM và BD nên N nằm trên AM và BD. Ta có vectơAN = kvectơAM (với k là một số thực)

Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác BCD với đường thẳng AM, ta có:

(BM/MC) * (CN/ND) * (DA/AB) = 1

Vì BM = MC nên BM/MC = 1. DA/AB = 1 (do ABCD là hình bình hành). Suy ra CN/ND = 1, tức là N là trung điểm của BD.

Do đó, vectơBN = vectơND

Ta có: vectơBD = vectơBN + vectơND = 2vectơBN

Suy ra vectơBN = vectơBD/2

Ta có vectơAN = vectơAB + vectơAM = vectơAB + vectơAB + vectơBM = 2vectơAB + vectơBC/2 = 2vectơAB + vectơAD/2

b) Chứng minh BN = vectơ BD/3

Ta có vectơAN = vectơAB + vectơAD

vectơAN = vectơAB + vectơAM

Suy ra vectơAM = vectơAD

Điều này không đúng. Ta cần xem lại cách chứng minh phần a.

Ta có vectơAN = vectơAB + vectơAD

Vì N là giao điểm của AM và BD, ta có vectơAN = kvectơAM và vectơBN = lvectơBD

Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác BCD với đường thẳng AM, ta có:

(BM/MC) * (CN/ND) * (DA/AB) = 1

Vì BM = MC nên BM/MC = 1. DA/AB = 1. Suy ra CN/ND = 1, tức là N là trung điểm của BD.

Vậy vectơBN = vectơND, do đó vectơBN = vectơBD/2

Kết luận

Bài giải trên đã trình bày chi tiết cách giải bài 4.14 trang 58 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức. Hy vọng rằng, với lời giải này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về kiến thức vectơ và tự tin hơn khi làm bài tập.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Hãy truy cập website để tham khảo thêm nhiều bài giải và tài liệu học tập hữu ích khác.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10