1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho góc thỏa mãn Tính giá trị biểu thức:

Đề bài

Cho góc \(\alpha \;\;({0^o} < \alpha < {180^o})\) thỏa mãn \(\tan \alpha = 3\)

Tính giá trị biểu thức: \(P = \frac{{2\sin \alpha - 3\cos \alpha }}{{3\sin \alpha + 2\cos \alpha }}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 1

Chia cả tử và mẫu của P cho \(\cos \alpha\).

Lời giải chi tiết

Vì \(\tan \alpha = 3\) nên \(\cos \alpha \ne 0\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow P = \dfrac{{\frac{{2\sin \alpha - 3\cos \alpha }}{{\cos \alpha }}}}{{\frac{{3\sin \alpha + 2\cos \alpha }}{{\cos \alpha }}}} = \dfrac{{2\frac{{\sin \alpha }}{{\cos \alpha }} - 3}}{{3\frac{{\sin \alpha }}{{\cos \alpha }} + 2}}\\ \Leftrightarrow P = \dfrac{{2\tan \alpha - 3}}{{3\tan \alpha + 2}} = \dfrac{{2.3 - 3}}{{3.3 + 2}} = \dfrac{3}{{11}}.\end{array}\)

Cách 2: 

Ta có: \(1 + {\tan ^2}\alpha = \frac{1}{{{{\cos }^2}\alpha }}\quad (\alpha \ne {90^o})\)

\( \Rightarrow \frac{1}{{{{\cos }^2}\alpha }} = 1 + {3^2} = 10\)

\( \Leftrightarrow {\cos ^2}\alpha = \frac{1}{{10}} \Leftrightarrow \cos \alpha = \pm \frac{{\sqrt {10} }}{{10}}\)

Vì \({0^o} < \alpha < {180^o}\) nên \(\sin \alpha > 0\).

Mà \(\tan \alpha = 3 > 0 \Rightarrow \cos \alpha > 0 \Rightarrow \cos \alpha = \frac{{\sqrt {10} }}{{10}}\)

Lại có: \(\sin \alpha = \cos \alpha .\tan \alpha = \frac{{\sqrt {10} }}{{10}}.3 = \frac{{3\sqrt {10} }}{{10}}.\)

\( \Rightarrow P = \dfrac{{2.\frac{{3\sqrt {10} }}{{10}} - 3.\frac{{\sqrt {10} }}{{10}}}}{{3.\frac{{3\sqrt {10} }}{{10}} + 2.\frac{{\sqrt {10} }}{{10}}}} = \dfrac{{\frac{{\sqrt {10} }}{{10}}\left( {2.3 - 3} \right)}}{{\frac{{\sqrt {10} }}{{10}}\left( {3.3 + 2} \right)}} = \dfrac{3}{{11}}.\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức thuộc chương 1: Vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của chúng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học.

Nội dung bài tập 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Bài tập 3.4 yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Cho hình bình hành ABCD. Tìm vectơ tổng của các vectơ AB + AD.
  • Cho tam giác ABC. Tìm vectơ tổng của các vectơ AB + BC.
  • Cho bốn điểm A, B, C, D. Chứng minh rằng nếu AB = DC thì tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải chi tiết bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

a) Tìm vectơ tổng của các vectơ AB + AD:

Trong hình bình hành ABCD, ta có AB + AD = AC. Điều này dựa trên quy tắc hình bình hành, trong đó đường chéo AC là tổng của hai vectơ cạnh kề AB và AD.

b) Tìm vectơ tổng của các vectơ AB + BC:

Trong tam giác ABC, ta có AB + BC = AC. Tương tự như trên, quy tắc cộng vectơ cho thấy tổng của hai vectơ cạnh kề trong tam giác là vectơ cạnh còn lại.

c) Chứng minh rằng nếu AB = DC thì tứ giác ABCD là hình bình hành:

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần chứng minh rằng AB song song và bằng DC, hoặc AD song song và bằng BC.

Theo giả thiết, AB = DC. Điều này có nghĩa là hai vectơ này có cùng độ dài và hướng. Do đó, AB song song với DC. Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành.

Các kiến thức liên quan cần nắm vững

Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.
  • Phép cộng, trừ vectơ: Quy tắc hình bình hành, quy tắc tam giác.
  • Tích của một số với vectơ: Vectơ kết quả có cùng hướng với vectơ ban đầu nếu số đó dương, và ngược hướng nếu số đó âm.
  • Các tính chất của phép cộng, trừ vectơ: Tính giao hoán, tính kết hợp, phần tử trung hòa.

Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

Dưới đây là một số mẹo giúp bạn giải bài tập vectơ một cách hiệu quả:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và các vectơ liên quan.
  2. Sử dụng quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác: Áp dụng các quy tắc này để tìm vectơ tổng hoặc hiệu của hai vectơ.
  3. Chú ý đến hướng của vectơ: Hướng của vectơ là yếu tố quan trọng trong việc giải bài tập.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 3.5 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức
  • Bài 3.6 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 3.4 trang 37 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10