1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ giáo viên tận tâm.

Quỹ đạo của vật được ném lên từ gốc O (được chọn là điểm ném) trong mặt phẳng tọa độ Oxy là một parabol có phương trình

Đề bài

Quỹ đạo của vật được ném lên từ gốc O (được chọn là điểm ném) trong mặt phẳng tọa độ Oxy là một parabol có phương trình \(y = \frac{{ - 3}}{{1000}}{x^2} + x\) , trong đó x (mét) là khoảng cách theo phương ngang trên mặt đất từ vị trí của vật đến gốc O, y (mét) là độ cao của vật so với mặt đất (H.6.15)

a) Tím độ cao cực đại của vật trong quá trình bay

b) Tính khoảng cách từ điểm chạm mặt đất sau khi bay của vật đến gốc O. Khoảng cách này gọi là tầm xa của quỹ đạo.

Giải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 2

a) Độ cao cực đại của vật là tung độ đỉnh của hàm số \(y = \frac{{ - 3}}{{1000}}{x^2} + x\)

b) Khoảng cách từ điểm chạm mặt đất sau khi bay của vật đến gốc O là hoành độ của điểm khác gốc tọa độ làm cho y=0

Lời giải chi tiết

a) Tung độ đỉnh của hàm số \(y = \frac{{ - 3}}{{1000}}{x^2} + x\) là:

\(\frac{{ - \Delta }}{{4a}} = \frac{{ - \left( {{1^2} - 4.\frac{{ - 3}}{{1000}}.0} \right)}}{{4.\frac{{ - 3}}{{1000}}}} = \frac{{250}}{3}\)

Vậy độ cao cực đại của vật là \(\frac{{250}}{3}(m)\)

b) Vật chạm đất khi:

\(y = 0 \Leftrightarrow \frac{{ - 3}}{{1000}}{x^2} + x = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{1000}}{3}\)và x=0(loại)

Vậy khoảng cách từ điểm chạm mặt đất sau khi bay của vật đến gốc O là \(\frac{{1000}}{3}\left( m \right)\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù) để giải quyết các bài toán cụ thể. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, trước hết chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:

  • Tập hợp: Một tập hợp là một bộ sưu tập các đối tượng được xác định rõ ràng.
  • Phần tử của tập hợp: Mỗi đối tượng trong tập hợp được gọi là một phần tử của tập hợp.
  • Tập hợp con: Tập hợp A được gọi là tập hợp con của tập hợp B nếu mọi phần tử của A đều là phần tử của B.
  • Phép hợp của hai tập hợp: Phép hợp của hai tập hợp A và B (ký hiệu A ∪ B) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc thuộc B (hoặc cả hai).
  • Phép giao của hai tập hợp: Phép giao của hai tập hợp A và B (ký hiệu A ∩ B) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
  • Phép hiệu của hai tập hợp: Phép hiệu của hai tập hợp A và B (ký hiệu A \ B) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
  • Phần bù của một tập hợp: Phần bù của tập hợp A (ký hiệu Ac) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc tập hợp vũ trụ U nhưng không thuộc A.

Lời giải chi tiết bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4; 5} và B = {3; 4; 5; 6; 7}. Tìm:

  1. A ∪ B
  2. A ∩ B
  3. A \ B
  4. B \ A

Lời giải:

  1. A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7} (Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B).
  2. A ∩ B = {3; 4; 5} (Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B).
  3. A \ B = {1; 2} (Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B).
  4. B \ A = {6; 7} (Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A).

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để hiểu rõ hơn về các phép toán trên tập hợp, chúng ta cùng xét một ví dụ khác:

Cho C = {a; b; c; d} và D = {b; d; e; f}. Hãy tìm C ∪ D, C ∩ D, C \ D và D \ C.

Lời giải:

  • C ∪ D = {a; b; c; d; e; f}
  • C ∩ D = {b; d}
  • C \ D = {a; c}
  • D \ C = {e; f}

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 6.15 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức
  • Bài 6.16 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Kết luận

Bài 6.14 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp các em làm quen với các phép toán cơ bản trên tập hợp. Việc nắm vững kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc cho các bài học tiếp theo. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật và cung cấp những tài liệu học tập chất lượng nhất để đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10