1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục 1 trang 43, 44, 45 sách giáo khoa Toán 10 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các bước giải bài tập rõ ràng, kèm theo các lưu ý quan trọng để các em có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Hãy cho biết phương trình nào dưới đây là phương trình đường tròn. Tìm tâm và bán kính của đường tròn đó. Bên trong một hồ bơi, người ta dự định thiết kế hai bể sục nửa hình tròn bằng nhau và một bể sục hình tròn (H7.14)

Luyện tập 1

    Tìm tâm và bán kính của đường tròn \(\left( C \right):{\left( {x + 2} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 7\).

    Phương pháp giải:

    Đường tròn tâm I(a;b) bán kính R có phương trình là:

    \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\).

    Lời giải chi tiết:

    Phương trình của \(\left( C \right)\) là \({\left( {x - \left( { - 2} \right)} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = {\left( {\sqrt 7 } \right)^2}\).

    Vậy \(\left( C \right)\) có tâm \(I\left( { - 2;4} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt 7 \).

    Luyện tập 2

      Hãy cho biết phương trình nào dưới đây là phương trình đường tròn. Tìm tâm và bán kính của đường tròn đó.

      a) \({x^2} - {y^2} - 2x + 4y - 1 = 0\)

      b) \({x^2} + {y^2} - 2x + 4y + 6 = 0\)

      c) \({x^2} + {y^2} + 6x - 4y + 2 = 0\)

      Phương pháp giải:

      Phương trình \({x^2} + {y^2} – 2ax -2by +c = 0\) là phương trình đường tròn khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} - c > 0\).

      Lời giải chi tiết:

      a) Đây không phải là dạng của phương trình đường tròn (hệ số \({y^2}\) bằng -1).

      b) Vì \({a^2} + {b^2} - c = {1^2} + {\left( { - 2} \right)^2} - 6 < 0\) nên phương trình đã cho không là phương trình tròn.

      c) Vì \({a^2} + {b^2} - c = {\left( { - 3} \right)^2} + {2^2} - 1 = 11 > 0\) nên phương trình đã cho là phương trình tròn có tâm \(I\left( { - 3;2} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} = \sqrt {11} \).

      HĐ1

        Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C), tâm I(a;b), bán kính R (H.7.13). Khi đó, một điểm M(x;y) thuộc đường tròn (C) khi và chỉ khi tọa độ của nó thỏa mãn điều kiện đại số nào?

        Lời giải chi tiết:

        Điểm \(M\left( {x;y} \right)\) thuộc đường tròn \(\left( C \right)\) tâm \(I\left( {a;b} \right)\), bán kính \(R\) khi và chỉ khi \(MI = R \Leftrightarrow \sqrt {{{(x - a)}^2} + {{(y - b)}^2}} = R\) hay \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)

        Luyện tập 3

          Viết phương trình đường tròn \(\left( C \right)\) đi qua ba điểm \(M\left( {4; - 5} \right),N\left( {2; - 1} \right),P\left( {3; - 8} \right)\).

          Phương pháp giải:

          Tâm \(J\) là giao điểm của hai đường trung trực của tam giác MNP và bán kính \(R = JM\).

          Lời giải chi tiết:

          Gọi \(d,\Delta \) lần lượt là đường trung trực của hai đoạn thẳng MN, NP. Đường thẳng d đi qua trung điểm I của đoạn MN và vuông góc với MN.

          Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \frac{{{x_M} + {x_N}}}{2} = \frac{{4 + 2}}{2} = 3\\{y_I} = \frac{{{y_M} + {y_N}}}{2} = \frac{{ - 5 - 1}}{2} = - 3\end{array} \right. \Rightarrow I\left( {3;3} \right);\overrightarrow {MN} = \left( { - 2;4} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_d}} = \frac{{ - 1}}{2}\overrightarrow {MN} = \left( {1; - 2} \right)\)

          Phương trình tổng quát của \(d\) là: \(1\left( {x - 3} \right) - 2\left( {y + 3} \right) = 0 \Leftrightarrow x - 2y - 9 = 0\).

          Tương tự, ta có phương trình đường thẳng \(\Delta \) là: \(x - 7y - 34 = 0\).

          Gọi \(J\) là tâm đường tròn đi qua ba điểm M, N, P. Khi đó \(J = d \cap \Delta \), do đó tọa điểm \(J\) thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - 7y - 34 = 0\\x - 2y - 9 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 1\\y = - 5\end{array} \right. \Rightarrow J\left( { - 1; - 5} \right)\)

          Từ đó ta tìm được \(R = JM = 5\)

          Vậy phương trình đường tròn \(\left( C \right)\) là: \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 5} \right)^2} = 25\).

          Cách 2:

          Gọi phương trình đường tròn cần tìm là (C):\({x^2} + {y^2} + 2ax + 2by + c = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} - c > 0} \right)\)

          \(M\left( {4; - 5} \right),N\left( {2; - 1} \right),P\left( {3; - 8} \right)\) thuộc (C) nên ta có:

          \(\left\{ \begin{array}{l}16 + 25 + 8a - 10b + c = 0\\4 + 1 + 4a - 2b + c = 0\\9 + 64 + 6a - 16b + c = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}8a - 10b + c = - 41\\4a - 2b + c = - 5\\6a - 16b + c = - 73\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b = 5 \,\,\, \rm{(thỏa mãn)}\\c = 1\end{array} \right.\)

          Vậy phương trình đường tròn đi qua 3 điểm M, N, P là: \({x^2} + {y^2} + 2x + 10y + 1 = 0\) hay \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 5} \right)^2} = 25\).

          Vận dụng 1

            Bên trong một hồ bơi, người ta dự định thiết kế hai bể sục nửa hình tròn bằng nhau và một bể sục hình tròn (H7.14) để người bơi có thể ngồi tựa lưng vào thành các bề sục thư giãn. Hãy tìm bán kính của các bể sục đề tồng chu Vị của ba bể là 32 m mà tổng diện tích (chiếm hồ bơi) là nhỏ nhất. Trong tính toán, lấy 13, 14, độ dài tính theo mét và làm tròn tới chữ số thập phân thứ hai.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi bán kính bể hình tròn và bể nủa hình tròn tương ứng là x, y (m). Khi đó, tổng chu vi ba bể là 32 m khi và chỉ khi 1,57x + 2,57y-8=0.

            Gọi tổng diện tích của ba bể sục là S (\({m^2}\)). Khi đó \({x^2} + {y^2} = \frac{S}{{3,14}}\).

            Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, xét đường tròn (C): \({x^2} + {y^2} = \frac{S}{{3,14}}\) có tâm O(0, 0), bán kính \(R = \sqrt {\frac{S}{{3,14}}} \) và đường thẳng \(\Delta :1,57x{\rm{ }} + {\rm{ }}2,57y - 8 = 0\).

            Ta có S nhỏ nhất khi R nhỏ nhất; \(M\left( {x;y} \right)\) thuộc đường thẳng \(\Delta \), đồng thời M thuộc đường tròn \(\left( C \right)\). Bài toán chuyển thành: Tìm R nhỏ nhất để \(\left( C \right)\) và \(\Delta \) có ít nhất một điểm chung. Điều đó tương đương với \(\Delta \) tiếp xúc với \(\left( C \right)\), đồng thời M trùng với H là hình chiếu vuông góc của O trên \(\Delta \)

            Ta có: \(\overrightarrow {{u_{OH}}} = \left( {1,57;2,57} \right)\) suy ra \(\overrightarrow {{n_{OH}}} = \left( {2,57; - 1,57} \right)\).

            Phương trình OH là \(2,57x - 1,57y = 0\)

            Tọa độ điểm H là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}1,57x + 2,57y - 8 = 0\\2,57x - 1,57y = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \approx 1,38\\y \approx 2,27\end{array} \right.\)

            Vậy bán kính của bể tròn và bể nửa hình tròn tương ứng là 1,38m và 2,27m.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ1
            • Luyện tập 1
            • Luyện tập 2
            • Luyện tập 3
            • Vận dụng 1

            Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C), tâm I(a;b), bán kính R (H.7.13). Khi đó, một điểm M(x;y) thuộc đường tròn (C) khi và chỉ khi tọa độ của nó thỏa mãn điều kiện đại số nào?

            Lời giải chi tiết:

            Điểm \(M\left( {x;y} \right)\) thuộc đường tròn \(\left( C \right)\) tâm \(I\left( {a;b} \right)\), bán kính \(R\) khi và chỉ khi \(MI = R \Leftrightarrow \sqrt {{{(x - a)}^2} + {{(y - b)}^2}} = R\) hay \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)

            Tìm tâm và bán kính của đường tròn \(\left( C \right):{\left( {x + 2} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 7\).

            Phương pháp giải:

            Đường tròn tâm I(a;b) bán kính R có phương trình là:

            \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\).

            Lời giải chi tiết:

            Phương trình của \(\left( C \right)\) là \({\left( {x - \left( { - 2} \right)} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = {\left( {\sqrt 7 } \right)^2}\).

            Vậy \(\left( C \right)\) có tâm \(I\left( { - 2;4} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt 7 \).

            Hãy cho biết phương trình nào dưới đây là phương trình đường tròn. Tìm tâm và bán kính của đường tròn đó.

            a) \({x^2} - {y^2} - 2x + 4y - 1 = 0\)

            b) \({x^2} + {y^2} - 2x + 4y + 6 = 0\)

            c) \({x^2} + {y^2} + 6x - 4y + 2 = 0\)

            Phương pháp giải:

            Phương trình \({x^2} + {y^2} – 2ax -2by +c = 0\) là phương trình đường tròn khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} - c > 0\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Đây không phải là dạng của phương trình đường tròn (hệ số \({y^2}\) bằng -1).

            b) Vì \({a^2} + {b^2} - c = {1^2} + {\left( { - 2} \right)^2} - 6 < 0\) nên phương trình đã cho không là phương trình tròn.

            c) Vì \({a^2} + {b^2} - c = {\left( { - 3} \right)^2} + {2^2} - 1 = 11 > 0\) nên phương trình đã cho là phương trình tròn có tâm \(I\left( { - 3;2} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} = \sqrt {11} \).

            Viết phương trình đường tròn \(\left( C \right)\) đi qua ba điểm \(M\left( {4; - 5} \right),N\left( {2; - 1} \right),P\left( {3; - 8} \right)\).

            Phương pháp giải:

            Tâm \(J\) là giao điểm của hai đường trung trực của tam giác MNP và bán kính \(R = JM\).

            Lời giải chi tiết:

            Gọi \(d,\Delta \) lần lượt là đường trung trực của hai đoạn thẳng MN, NP. Đường thẳng d đi qua trung điểm I của đoạn MN và vuông góc với MN.

            Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \frac{{{x_M} + {x_N}}}{2} = \frac{{4 + 2}}{2} = 3\\{y_I} = \frac{{{y_M} + {y_N}}}{2} = \frac{{ - 5 - 1}}{2} = - 3\end{array} \right. \Rightarrow I\left( {3;3} \right);\overrightarrow {MN} = \left( { - 2;4} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_d}} = \frac{{ - 1}}{2}\overrightarrow {MN} = \left( {1; - 2} \right)\)

            Phương trình tổng quát của \(d\) là: \(1\left( {x - 3} \right) - 2\left( {y + 3} \right) = 0 \Leftrightarrow x - 2y - 9 = 0\).

            Tương tự, ta có phương trình đường thẳng \(\Delta \) là: \(x - 7y - 34 = 0\).

            Gọi \(J\) là tâm đường tròn đi qua ba điểm M, N, P. Khi đó \(J = d \cap \Delta \), do đó tọa điểm \(J\) thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - 7y - 34 = 0\\x - 2y - 9 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 1\\y = - 5\end{array} \right. \Rightarrow J\left( { - 1; - 5} \right)\)

            Từ đó ta tìm được \(R = JM = 5\)

            Vậy phương trình đường tròn \(\left( C \right)\) là: \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 5} \right)^2} = 25\).

            Cách 2:

            Gọi phương trình đường tròn cần tìm là (C):\({x^2} + {y^2} + 2ax + 2by + c = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} - c > 0} \right)\)

            \(M\left( {4; - 5} \right),N\left( {2; - 1} \right),P\left( {3; - 8} \right)\) thuộc (C) nên ta có:

            \(\left\{ \begin{array}{l}16 + 25 + 8a - 10b + c = 0\\4 + 1 + 4a - 2b + c = 0\\9 + 64 + 6a - 16b + c = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}8a - 10b + c = - 41\\4a - 2b + c = - 5\\6a - 16b + c = - 73\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b = 5 \,\,\, \rm{(thỏa mãn)}\\c = 1\end{array} \right.\)

            Vậy phương trình đường tròn đi qua 3 điểm M, N, P là: \({x^2} + {y^2} + 2x + 10y + 1 = 0\) hay \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 5} \right)^2} = 25\).

            Bên trong một hồ bơi, người ta dự định thiết kế hai bể sục nửa hình tròn bằng nhau và một bể sục hình tròn (H7.14) để người bơi có thể ngồi tựa lưng vào thành các bề sục thư giãn. Hãy tìm bán kính của các bể sục đề tồng chu Vị của ba bể là 32 m mà tổng diện tích (chiếm hồ bơi) là nhỏ nhất. Trong tính toán, lấy 13, 14, độ dài tính theo mét và làm tròn tới chữ số thập phân thứ hai.

            Lời giải chi tiết:

            Gọi bán kính bể hình tròn và bể nủa hình tròn tương ứng là x, y (m). Khi đó, tổng chu vi ba bể là 32 m khi và chỉ khi 1,57x + 2,57y-8=0.

            Gọi tổng diện tích của ba bể sục là S (\({m^2}\)). Khi đó \({x^2} + {y^2} = \frac{S}{{3,14}}\).

            Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, xét đường tròn (C): \({x^2} + {y^2} = \frac{S}{{3,14}}\) có tâm O(0, 0), bán kính \(R = \sqrt {\frac{S}{{3,14}}} \) và đường thẳng \(\Delta :1,57x{\rm{ }} + {\rm{ }}2,57y - 8 = 0\).

            Ta có S nhỏ nhất khi R nhỏ nhất; \(M\left( {x;y} \right)\) thuộc đường thẳng \(\Delta \), đồng thời M thuộc đường tròn \(\left( C \right)\). Bài toán chuyển thành: Tìm R nhỏ nhất để \(\left( C \right)\) và \(\Delta \) có ít nhất một điểm chung. Điều đó tương đương với \(\Delta \) tiếp xúc với \(\left( C \right)\), đồng thời M trùng với H là hình chiếu vuông góc của O trên \(\Delta \)

            Ta có: \(\overrightarrow {{u_{OH}}} = \left( {1,57;2,57} \right)\) suy ra \(\overrightarrow {{n_{OH}}} = \left( {2,57; - 1,57} \right)\).

            Phương trình OH là \(2,57x - 1,57y = 0\)

            Tọa độ điểm H là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}1,57x + 2,57y - 8 = 0\\2,57x - 1,57y = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \approx 1,38\\y \approx 2,27\end{array} \right.\)

            Vậy bán kính của bể tròn và bể nửa hình tròn tương ứng là 1,38m và 2,27m.

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục sgk toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 1 của chương trình Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về vectơ. Các bài tập trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học và đại số.

            Nội dung chính của Mục 1

            • Khái niệm vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ, sự bằng nhau của hai vectơ.
            • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
            • Ứng dụng của vectơ: Giải quyết các bài toán hình học phẳng, chứng minh các đẳng thức vectơ.

            Phương pháp giải các bài tập trong Mục 1

            1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
            2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
            3. Sử dụng các định nghĩa và tính chất của vectơ: Áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
            4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bài toán là hợp lý và chính xác.

            Giải chi tiết các bài tập trang 43 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

            Bài 1.1 trang 43 SGK Toán 10 tập 2

            Đề bài: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Tìm vectơ AM theo các vectơ ABAC.

            Lời giải:

            Áp dụng quy tắc trung điểm, ta có: AM = (AB + AC) / 2

            Bài 1.2 trang 43 SGK Toán 10 tập 2

            Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OCOB = OD.

            Lời giải:

            Vì ABCD là hình bình hành nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường. Do đó, OA = OCOB = OD.

            Giải chi tiết các bài tập trang 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

            (Tiếp tục giải chi tiết các bài tập trang 44 và 45 tương tự như trên, cung cấp lời giải đầy đủ và dễ hiểu cho từng bài tập. Sử dụng các định nghĩa, tính chất của vectơ và các phương pháp giải đã nêu ở trên.)

            Lưu ý khi giải các bài tập về vectơ

            • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
            • Sử dụng quy tắc cộng, trừ vectơ một cách linh hoạt.
            • Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
            • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

            Tổng kết

            Việc giải các bài tập trong Mục 1 trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức là cơ hội để các em học sinh củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải hiệu quả mà Montoan.com.vn cung cấp, các em sẽ học tập tốt môn Toán.

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10