1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 52, 53 sách giáo khoa Toán 10 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Tại một vùng biển giữa đất liền và một đảo, người ta phân định một đường ranh giới cách đều đất liền và đảo (H.7.28). Coi bờ biển vùng đất liền đó là một đường thẳng và đảo là hình tròn. Hỏi đường ranh giới nói trên có hình gi? Vì sao?

HĐ6

    Xét (P) là một parabol với tiêu điểm F và đường chuẩn \(\Delta \). Gọi p là tham số tiêu của (P) và H là hình chiếu vuông góc của F trên \(\Delta \). Chọn hệ trục toạ độ Oxy Có gốc O là trung điểm của HF, tia Ox trùng tia OF (H7.27).

    a) Nêu toạ độ của Fvà phương trình của \(\Delta \).

    b) Giải thích vì sao điềm M(x; y) thuộc (P) khi và chỉ khi \(\sqrt {{{\left( {x - \frac{p}{2}} \right)}^2} + {y^2}} = \left| {x + \frac{p}{2}} \right|\).

    Lời giải chi tiết:

    a) Tọa độ điểm F là: \(F\left( {\frac{p}{2};0} \right)\) và phương trình đường chuẩn là: \(\Delta :x = - \frac{p}{2}\)

    b) Ta có: \(MF = \sqrt {{{\left( {x - \frac{p}{2}} \right)}^2} + {y^2}} ,d\left( {M,\Delta } \right) = \left| {x + \frac{p}{2}} \right|\). Để M thuộc (P) thì \(MF{\rm{ }} = \;d\left( {M,\Delta } \right) \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x - \frac{p}{2}} \right)}^2} + {y^2}} = \left| {x + \frac{p}{2}} \right|\)

    HĐ5

      Cho parabol (P): \(y = \frac{1}{4}{x^2}\). Xét F(0; 1) và đường thẳng\(\Delta :{\rm{ }}y{\rm{ }} + 1 = 0\) . Với điểm M(x;y) bất kì, chứng minh rằng \(MF{\rm{ }} = \;d\left( {M,\Delta } \right) \Leftrightarrow \) M(xy) thuộc (P).

      Lời giải chi tiết:

      Ta có: \(MF = \sqrt {{x^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} ,d\left( {M,\Delta } \right) = \left| {y + 1} \right|\).

      Xét \(MF = d\left( {M,\Delta } \right) \Leftrightarrow \sqrt {{x^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} = \left| {y + 1} \right| \Leftrightarrow {x^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} = {\left( {y + 1} \right)^2} \Leftrightarrow {x^2} = 4y \Leftrightarrow y = \frac{1}{4}{x^2}\).

      Vậy tập hợp điểm M để \(MF{\rm{ }} = \;d\left( {M,\Delta } \right)\) là parabol \(y = \frac{1}{4}{x^2}\)

      Vận dụng 2

        Tại một vùng biển giữa đất liền và một đảo, người ta phân định một đường ranh giới cách đều đất liền và đảo (H.7.28). Coi bờ biển vùng đất liền đó là một đường thẳng và đảo là hình tròn. Hỏi đường ranh giới nói trên có hình gi? Vì sao?

        Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức 2 1

        Phương pháp giải:

        Lấy d là đường thẳng song song với bờ biển cách bờ biển một khoảng bằng bán kính OA.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi d là đường thẳng nằm trong đất liền, song song với bờ biển và cách bờ biển một khoảng bằng bán kính OA.

        Ta có: \(d\left( {M,d} \right) = MH + R = MA + AO = MO\)

        Vậy tập hợp điểm M thuộc (P) có tiêu điểm là O. Đường chuẩn là d. Do đó đường ranh giới cần tìm là đường parabol (P).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ5
        • HĐ6
        • Vận dụng 2

        Cho parabol (P): \(y = \frac{1}{4}{x^2}\). Xét F(0; 1) và đường thẳng\(\Delta :{\rm{ }}y{\rm{ }} + 1 = 0\) . Với điểm M(x;y) bất kì, chứng minh rằng \(MF{\rm{ }} = \;d\left( {M,\Delta } \right) \Leftrightarrow \) M(xy) thuộc (P).

        Lời giải chi tiết:

        Ta có: \(MF = \sqrt {{x^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} ,d\left( {M,\Delta } \right) = \left| {y + 1} \right|\).

        Xét \(MF = d\left( {M,\Delta } \right) \Leftrightarrow \sqrt {{x^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} = \left| {y + 1} \right| \Leftrightarrow {x^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} = {\left( {y + 1} \right)^2} \Leftrightarrow {x^2} = 4y \Leftrightarrow y = \frac{1}{4}{x^2}\).

        Vậy tập hợp điểm M để \(MF{\rm{ }} = \;d\left( {M,\Delta } \right)\) là parabol \(y = \frac{1}{4}{x^2}\)

        Xét (P) là một parabol với tiêu điểm F và đường chuẩn \(\Delta \). Gọi p là tham số tiêu của (P) và H là hình chiếu vuông góc của F trên \(\Delta \). Chọn hệ trục toạ độ Oxy Có gốc O là trung điểm của HF, tia Ox trùng tia OF (H7.27).

        a) Nêu toạ độ của Fvà phương trình của \(\Delta \).

        b) Giải thích vì sao điềm M(x; y) thuộc (P) khi và chỉ khi \(\sqrt {{{\left( {x - \frac{p}{2}} \right)}^2} + {y^2}} = \left| {x + \frac{p}{2}} \right|\).

        Lời giải chi tiết:

        a) Tọa độ điểm F là: \(F\left( {\frac{p}{2};0} \right)\) và phương trình đường chuẩn là: \(\Delta :x = - \frac{p}{2}\)

        b) Ta có: \(MF = \sqrt {{{\left( {x - \frac{p}{2}} \right)}^2} + {y^2}} ,d\left( {M,\Delta } \right) = \left| {x + \frac{p}{2}} \right|\). Để M thuộc (P) thì \(MF{\rm{ }} = \;d\left( {M,\Delta } \right) \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x - \frac{p}{2}} \right)}^2} + {y^2}} = \left| {x + \frac{p}{2}} \right|\)

        Tại một vùng biển giữa đất liền và một đảo, người ta phân định một đường ranh giới cách đều đất liền và đảo (H.7.28). Coi bờ biển vùng đất liền đó là một đường thẳng và đảo là hình tròn. Hỏi đường ranh giới nói trên có hình gi? Vì sao?

        Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức 1

        Phương pháp giải:

        Lấy d là đường thẳng song song với bờ biển cách bờ biển một khoảng bằng bán kính OA.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi d là đường thẳng nằm trong đất liền, song song với bờ biển và cách bờ biển một khoảng bằng bán kính OA.

        Ta có: \(d\left( {M,d} \right) = MH + R = MA + AO = MO\)

        Vậy tập hợp điểm M thuộc (P) có tiêu điểm là O. Đường chuẩn là d. Do đó đường ranh giới cần tìm là đường parabol (P).

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục sgk toán 10 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

        Mục 3 trong SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc nghiên cứu về vectơ và các phép toán vectơ cơ bản. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học, đặt nền móng cho các kiến thức hình học nâng cao hơn. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng trong mục này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ một cách hiệu quả.

        Nội dung chính của Mục 3

        Mục 3 bao gồm các nội dung chính sau:

        • Khái niệm vectơ: Định nghĩa vectơ, các yếu tố của vectơ (điểm gốc, điểm cuối, độ dài, hướng).
        • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
        • Vectơ cùng phương, cùng chiều, ngược chiều: Điều kiện để hai vectơ cùng phương, cùng chiều, ngược chiều.
        • Vectơ bằng nhau: Điều kiện để hai vectơ bằng nhau.
        • Ứng dụng của vectơ: Giải các bài toán hình học phẳng.

        Giải chi tiết bài tập trang 52, 53

        Bài 1: Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng

        Bài tập này yêu cầu học sinh xác định vectơ chỉ phương của một đường thẳng cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững khái niệm vectơ chỉ phương và cách tìm vectơ chỉ phương từ phương trình đường thẳng.

        Ví dụ: Cho đường thẳng d: 2x + 3y - 1 = 0. Tìm vectơ chỉ phương của d.

        Giải:

        1. Biến đổi phương trình đường thẳng về dạng y = mx + b.
        2. Xác định hệ số góc m.
        3. Vectơ chỉ phương của đường thẳng có tọa độ (1, m).

        Bài 2: Kiểm tra xem hai vectơ có cùng phương hay không

        Bài tập này yêu cầu học sinh kiểm tra xem hai vectơ cho trước có cùng phương hay không. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững điều kiện để hai vectơ cùng phương: tồn tại một số thực k khác 0 sao cho vectơ thứ nhất bằng k lần vectơ thứ hai.

        Ví dụ: Cho hai vectơ a = (2, 4) và b = (1, 2). Kiểm tra xem hai vectơ này có cùng phương hay không.

        Giải:

        Ta thấy rằng a = 2b, do đó hai vectơ a và b cùng phương.

        Bài 3: Tìm tọa độ của điểm M sao cho...

        Bài tập này thường yêu cầu học sinh sử dụng các phép toán vectơ để tìm tọa độ của một điểm M thỏa mãn một điều kiện cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các phép toán vectơ và cách biểu diễn tọa độ của vectơ.

        Mẹo học tốt Mục 3

        • Nắm vững định nghĩa: Hiểu rõ định nghĩa của vectơ, các yếu tố của vectơ, các phép toán vectơ.
        • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và hiểu sâu kiến thức.
        • Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa để giúp hình dung rõ hơn về các khái niệm và bài toán.
        • Sử dụng tài liệu tham khảo: Tham khảo thêm các tài liệu tham khảo khác để mở rộng kiến thức.

        Kết luận

        Mục 3 trang 52, 53 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức là một phần quan trọng trong chương trình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo học tập trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10