Chào mừng bạn đến với chuyên mục Lý thuyết Hàm số - SGK Toán 10 Kết nối tri thức tại montoan.com.vn. Đây là một trong những chủ đề quan trọng bậc nhất trong chương trình Toán học lớp 10, đặt nền móng cho các kiến thức nâng cao hơn ở các lớp trên.
Chúng tôi cung cấp hệ thống lý thuyết đầy đủ, chính xác, được trình bày một cách dễ hiểu, kết hợp với các ví dụ minh họa sinh động. Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức cơ bản và có thể áp dụng vào giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.
A. Lý thuyết 1. Khái niệm hàm số
A. Lý thuyết
1. Khái niệm hàm số
Nếu với mỗi giá trị của x thuộc tập hợp số D có một và chỉ một giá trị tương ứng của y thuộc tập số thực ℝ thì ta có một hàm số. Ta gọi x là biến số và y là hàm số của x. Tập hợp D gọi là tập xác định của hàm số. Tập hợp tất cả các giá trị y nhận được, gọi là tập giá trị của hàm số. |
Khi y là hàm số của x, ta có thể viết y = f(x), y = g(x),…
Chú ý: Khi cho hàm số bằng công thức y = f(x) mà không chỉ rõ tập xác định của nó thì ta quy ước tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các số thực x sao cho biểu thức f(x) có nghĩa.
Nhận xét: Một hàm số có thể được cho bằng bảng, bằng biểu đồ, bằng công thức hoặc mô tả bằng lời.
2. Đồ thị của hàm số
Đồ thị của hàm số y = f(x) xác định trên tập D là tập hợp tất cả các điểm M(x; f(x)) trên mặt phẳng tọa độ đối với mọi x thuộc D. |
3. Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số
Hàm số y = f(x) được gọi là đồng biến (tăng) trên khoảng (a; b), nếu \(\forall {x_1},{x_2} \in (a;b)\), \({x_1} < {x_2}\)\( \Rightarrow f({x_1}) < f({x_2})\). Hàm số y = f(x) được gọi là nghịch biến (giảm) trên khoảng (a; b), nếu \(\forall {x_1},{x_2} \in (a;b)\), \({x_1} < {x_2}\)\( \Rightarrow f({x_1}) > f({x_2})\). |
Chú ý:
- Đồ thị của một hàm số đồng biến trên khoảng (a; b) là đường “đi lên” từ trái sang phải.
- Đồ thị của một hàm số nghịch biến trên khoảng (a; b) là đường “đi xuống” từ trái sang phải.
B. Bài tập
Bài 1 (ví dụ): Bảng dưới đây cho biết nồng độ bụi PM 2.5 trong không khí theo thời gian trong ngày 25-3-2021 tại một trạm quan trắc ở Thủ đô Hà Nội:
Nếu gọi x là thời điểm, y là nồng độ bụi PM 2.5 thì x là biến số và y là hàm số của x. Đó là hàm số được cho bằng bảng. Tập xác định của hàm số là D = {0; 4; 8; 12; 16}. Tập giá trị của hàm số là {74,27; 64,58; 57,9; 69,07; 81,78}.
Bài 2: Viết hàm số mô tả sự phụ thuộc của quãng đường đi được vào thời gian của một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 2 m/s. Tìm tập xác định của hàm số đó. Tính quãng đường vật đi được sau 5 s, 10 s.
Giải:
Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc v = 2 m/s thì quãng đường đi được S phụ thuộc vào thời gian t (giây) theo công thức S = 2t, trong đó t là biến số, S là hàm số của t. Tập xác định của hàm số là D = [0; +∞). Quãng đường vật đi được sau 5 s: \({S_1} = S(5) = 2.5 = 10\) (m). Quãng đường vật đi được sau 10 s: \({S_2} = S(10) = 2.10 = 20\) (m).
Bài 3: Tìm tập xác định của các hàm số sau:
a) \(y = \sqrt {2x - 4} \).
b) \(y = \frac{1}{{x - 1}}\).
Giải:
a) Biểu thức \(\sqrt {2x - 4} \) có nghĩa khi \(2x - 4 \ge 0\), tức là khi \(x \ge 2\).
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là \(D = [2; + \infty )\).
b) Biểu thức \(\frac{1}{{x - 1}}\) có nghĩa khi \(x - 1 \ne 0\), tức là khi \(x \ne 1\).
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là \(D = \mathbb{R}\backslash \{ 1\} \).
Bài 4:
a) Cho hàm số \(y = f(x) = \frac{1}{8}{x^2}\) xác định trên D = [-3;5] có đồ thị (C) như hình.
- Điểm A(4; f(4)) có thuộc đồ thị (C) không?
- Lấy điểm B tùy ý trên đồ thị (C). Nêu nhận xét về hoành độ của điểm B.
b) Vẽ đồ thị hàm số y = f(x) được cho bởi bảng sau:
Giải:
a) Vì \(4 \in [ - 3;5]\) nên điểm A có hoành độ bằng 4 và tung độ \(y = \frac{1}{8}{.4^2} = 2\) là điểm thuộc đồ thị (C).
Khi lấy điểm B tùy ý trên đồ thị (C) thì hoành độ
\({x_B}\) của điểm này thuộc tập xác định D, nghĩa là \( - 3 \le {x_B} \le 5\).
b) Đồ thị hàm số gồm 7 điểm như hình:
Bài 5: Hàm số \(y = {x^2}\) đồng biến hay nghịch biến trên mỗi khoảng \(( - \infty ;0)\) và \((0; + \infty )\)?
Giải:
Vẽ đồ thị hàm số \(y = f(x) = {x^2}\) như hình:
- Trên khoảng \(( - \infty ;0)\), đồ thị “đi xuống” từ trái sang phải và với \({x_1},{x_2} \in ( - \infty ;0)\), \({x_1} < {x_2}\) thì \(f({x_1}) > f({x_2})\).
Như vậy, hàm số \(y = {x^2}\) nghịch biến trên khoảng \(( - \infty ;0)\).
- Trên khoảng \((0; + \infty )\), đồ thị “đi lên” từ trái sang phải và với \({x_3},{x_4} \in (0; + \infty )\), \({x_3} < {x_4}\) thì \(f({x_3}) < f({x_4})\).
Như vậy, hàm số \(y = {x^2}\) đồng biến trên khoảng \((0; + \infty )\).
Hàm số là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong toán học, mô tả mối quan hệ giữa hai tập hợp. Trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức, học sinh bắt đầu làm quen với các khái niệm hàm số, cách xác định hàm số, và các loại hàm số đơn giản.
Một hàm số f từ tập A (tập xác định) vào tập B (tập giá trị) là một quy tắc tương ứng, mỗi phần tử x thuộc A với duy nhất một phần tử y thuộc B. Ký hiệu: y = f(x).
Tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị của x mà hàm số có nghĩa. Để tìm tập xác định, ta cần xác định các điều kiện để hàm số được xác định, ví dụ:
Tập giá trị của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị của y mà hàm số có thể nhận được. Việc tìm tập giá trị thường phức tạp hơn việc tìm tập xác định và đòi hỏi kiến thức về các phương pháp giải phương trình, bất phương trình.
Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b (với a ≠ 0). Đồ thị của hàm số bậc nhất là một đường thẳng. Các tính chất quan trọng của hàm số bậc nhất bao gồm:
Hàm số bậc hai có dạng y = ax2 + bx + c (với a ≠ 0). Đồ thị của hàm số bậc hai là một parabol. Các tính chất quan trọng của hàm số bậc hai bao gồm:
Có nhiều cách để xác định một hàm số:
Bài 1: Xác định tập xác định của hàm số y = √(x - 2).
Giải: Hàm số xác định khi và chỉ khi x - 2 ≥ 0, tức là x ≥ 2. Vậy tập xác định của hàm số là [2, +∞).
Bài 2: Tìm tập giá trị của hàm số y = x2 - 4x + 3.
Giải: Hoàn thiện bình phương: y = (x - 2)2 - 1. Vì (x - 2)2 ≥ 0 với mọi x, nên y ≥ -1. Vậy tập giá trị của hàm số là [-1, +∞).
Hàm số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống và khoa học, như:
Nắm vững lý thuyết hàm số là bước đầu tiên quan trọng để thành công trong môn Toán. Hy vọng với những kiến thức được trình bày trên, bạn sẽ có một nền tảng vững chắc để học tập và giải quyết các bài toán liên quan đến hàm số một cách hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng của mình!