1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ giáo viên tận tâm.

Màu hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là màu vàng và màu xanh tương ứng với hai

Đề bài

Màu hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là màu vàng và màu xanh tương ứng với hai

loại gen là gen trội A và gen lặn a. Hình dạng hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình là hạt trơn và hạt nhân tương ứng với hai loại gen là gen trội B và gen lặn b. Biết rằng, cây Con lấy ngẫu nhiên một gen từ cây bố và một gen từ cây mẹ. Phép thử là cho lai hai loại đậu Hà Lan, trong đó cả cây bố và cây mẹ đều có kiểu gen là (Aa, Bb) và kiểu hình là hạt màu vàng và trơn. Giả sử các kết quả có thể là đồng khả năng. Tính xác suất để cây con cũng có kiểu hình là hạt màu vàng và trơn.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

a) Thời gian bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng ứng với tham số t thõa mãn tọa độ của sân bay Đà Nẵng.

b) Tìm hoành độ tại thời điểm \(t = 1\), rồi rút ra kết luận.

Lời giải chi tiết

Các kết quả có thể của kiểu gen ứng với màu hạt của cây con là 4 nhánh cây \(AA,{\rm{A}}a,aA,Aa\).

Các kết quả có thể của kiểu gen ứng với dạng hạt của cây con là 4 nhánh cây \(BB,Bb,bB,bb\).

Vậy theo quy tắc nhân, số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = 4.4 = 16\).

Gọi \(E\) là biến cố: “Cây con có hạt màu vàng và trơn”.

Cây con có hạt màu vàng và trơn khi và chỉ khi trong kiểu gen màu hạt có ít nhất một gen trội A và trong kiểu gen hình dạng hạt có ít nhất một gen trội B. Do đó \(E=\{(AA,BB);\)\((AA,Bb); \)\( (AA,bB); \)\( (Aa,BB); \)\( (Aa;Bb); \)\( (Aa;bB); \)\( (aA;BB); \)\( (aA;Bb); \)\( (aA;bB)\}\).

Vậy \(P\left( E \right) = \frac{9}{{16}}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như vectơ, phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và đặc biệt là ứng dụng của vectơ trong việc chứng minh các tính chất hình học.

Nội dung bài tập 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài tập 9.12 thường có dạng yêu cầu chứng minh một đẳng thức vectơ hoặc chứng minh hai vectơ bằng nhau dựa trên các giả thiết cho trước. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần:

  1. Phân tích giả thiết: Xác định rõ các vectơ đã cho và mối quan hệ giữa chúng.
  2. Sử dụng các quy tắc: Áp dụng các quy tắc về phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ để biến đổi các vectơ.
  3. Biểu diễn vectơ: Biểu diễn các vectơ thông qua các vectơ đã cho.
  4. Chứng minh đẳng thức: Chứng minh đẳng thức vectơ bằng cách biến đổi tương đương.

Lời giải chi tiết bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một ví dụ cụ thể. Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh rằng với tam giác ABC, nếu M là trung điểm của BC thì MA = MB + MC.

Lời giải:

  • Vì M là trung điểm của BC, ta có MB = MC.
  • Áp dụng quy tắc cộng vectơ, ta có MB + MC = 2MC.
  • Tuy nhiên, điều này không dẫn đến MA = MB + MC. Cần xem lại đề bài hoặc cách tiếp cận.

Lưu ý: Ví dụ trên chỉ mang tính minh họa. Lời giải cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng dạng bài tập khác nhau. Các em cần đọc kỹ đề bài và áp dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài tập 9.12, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh hai vectơ cùng phương.
  • Chứng minh ba điểm thẳng hàng.
  • Tìm tọa độ của một điểm.
  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.

Để giải quyết các dạng bài tập này, các em cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, các quy tắc về phép toán vectơ, và đặc biệt là khả năng tư duy logic và phân tích bài toán.

Mẹo học tốt môn Toán 10

Để học tốt môn Toán 10, các em nên:

  • Học lý thuyết kỹ càng: Nắm vững các định nghĩa, định lý, và quy tắc.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Sử dụng các tài liệu học tập: Tham khảo sách giáo khoa, sách bài tập, và các trang web học toán online.
  • Lập kế hoạch học tập: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng môn học.

Kết luận

Bài 9.12 trang 87 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10