1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Quy tắc đếm - Nền tảng Toán học 10

Quy tắc đếm là một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức. Việc nắm vững lý thuyết này không chỉ giúp bạn giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn là nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn trong tương lai.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để giúp bạn hiểu sâu sắc về Quy tắc đếm.

1. Quy tắc cộng và sơ đồ hình cây

A. Lý thuyết

1. Quy tắc cộng và sơ đồ hình cây

Giả sử một công việc có thể thực hiện theo một trong hai phương án khác nhau:

- Phương án một có m cách thực hiện.

- Phương án hai có n cách thực hiện (không trùng với bất kỳ cách thực hiện nào của phương án một).

Khi đó số cách thực hiện công việc sẽ là: m + n cách.

Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 1

Chú ý: Sơ đồ minh họa cách phân chia trường hợp như trên được gọi là sơ đồ hình cây. Trong các bài toán đếm, người ta thường dùng sơ đồ hình cây để minh họa, giúp cho việc đếm thuận tiện và không bị sót trường hợp.

2. Quy tắc nhân

Giả sử một công việc phải hoàn thành qua hai công đoạn liên tiếp nhau:

- Công đoạn một có m cách thực hiện.

- Với mỗi cách thực hiện công đoạn một, có n cách thực hiện công đoạn hai.

Khi đó số cách thực hiện công việc là: m.n cách.

Chú ý: Quy tắc nhân áp dụng để tính số cách thực hiện một công việc có nhiều công đoạn, các công đoạn nối tiếp nhau và những công đoạn này độc lập với nhau.

3. Kết hợp quy tắc cộng và quy tắc nhân

Hầu hết các bài toán đếm trong thực tế sẽ phức tạp hơn và phải áp dụng cả hai quy tắc.

B. Bài tập

Bài 1: Bạn Phương có 7 quyển sách Tiếng Anh và 8 quyển sách Văn học, các quyển sách là khác nhau. Hỏi bạn Phương có bao nhiêu cách chọn một quyển sách để đọc?

Giải:

Việc chọn một quyển sách để đọc là thực hiện một trong hai hành động sau:

Chọn một quyển sách Tiếng Anh: Có 7 cách chọn.

Chọn một quyển sách Văn học: Có 8 cách chọn.

Vậy có 7 + 8 = 15 cách chọn một quyển sách để đọc.

Bài 2: Trong kinh doanh nhà hàng, combo là một hình thức gọi món theo thực đơn được kết hợp từ nhiều món ăn hoặc đồ uống. Nếu nhà hàng có 5 món rau, 4 món cá và 3 món thịt thì có bao nhiêu cách tạo ra một combo? Biết mỗi combo có đầy đủ 1 món rau, 1 món cá và 1 món thịt.

Giải:

Để tạo một combo, ta thực hiện ba hành động liên tiếp: chọn 1 món rau, chọn 1 món cá và chọn 1 món thịt.

Chọn 1 món rau: Có 5 cách chọn.

Chọn 1 món cá: Có 4 cách chọn.

Chọn 1 món thịt: Có 3 cách chọn.

Vậy có 5.4.3 = 60 cách tạo ra một combo.

Bài 3: Bạn Hương có 3 chiếc quần khác màu: xám, đen, nâu nhạt và 4 chiếc áo sơ mi khác màu: hồng, vàng, xanh, tím. Hãy vẽ sơ đồ hình cây biểu thị số cách chọn:

a) 1 chiếc quần.

b) 1 chiếc áo sơ mi.

c) 1 bộ quần áo.

Giải:

Các sơ đồ hình cây \({T_1},{T_2},{T_1}{T_2}\) trong hình vẽ lần lượt:

a) Biểu thị số cách chọn 1 chiếc quần.

b) Biểu thị số cách chọn 1 chiếc áo sơ mi.

c) Biểu thị số cách chọn 1 bộ quần áo.

Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 2

Bài 4: Cho 10 điểm phân biệt. Hỏi lập được bao nhiêu vectơ khác 0? Biết rằng hai đầu mút của mỗi vectơ là 2 trong 10 điểm đã cho.

Giải:

Việc lập vectơ là thực hiện hai hành động liên tiếp: chọn điểm đầu và chọn điểm cuối.

Chọn điểm đầu: Có 10 cách chọn. Chọn điểm cuối: Có 9 cách chọn. Theo quy tắc nhân, số vectơ lập được là: 10.9 = 90.

Bài 5: Đội văn nghệ của lớp 10B có 3 học sinh nữ và 2 học sinh nam. Giáo viên chủ nhiệm muốn chọn ra một đội tam ca gồm 3 học sinh sao cho có cả học sinh nam và học sinh nữ. Hỏi giáo viên chủ nhiệm có bao nhiêu cách chọn ra một đội tam ca như vậy?

Giải:

Khi chọn ra một đội tam ca gồm 3 học sinh có cả nam và nữ, giáo viên chủ nhiệm chỉ có thể chọn theo một trong hai khả năng.

* Xét khả năng thứ nhất: Chọn ra một học sinh nữ và hai học sinh nam.

- Có 3 cách chọn ra một học sinh nữ.

- Có 1 cách chọn ra hai học sinh nam.

Theo quy tắc nhân, số cách chọn ra một sinh nữ và hai học sinh nam là: 3.1 = 3.

* Xét khả năng thứ hai: Chọn ra hai học sinh nữ và một học sinh nam.

- Có 3 cách chọn ra hai học sinh nữ.

- Có 2 cách chọn ra một học sinh nam.

Theo quy tắc nhân, số cách chọn ra hai học sinh nữ và một học sinh nam là: 3.2 = 6.

Vậy theo tác cộng, số cách chọn ra một đội tam ca gồm 3 học sinh sao cho có cả học sinh nam và học sinh nữ cùng tham gia là: 3 + 6 = 9.

Bài 6: Cho kiểu gen AaBbDdEE. Giả sử quá trình giảm phân tạo giao tử bình thường, không xảy ra đột biến.

a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị sự hình thành giao tử.

b) Từ đó, tính số loại giao tử của kiểu gen AaBbDdEE.

Giải:

a) Sơ đồ hình cây biểu thị sự hình thành giao tử:

Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 3

b) Từ sơ đồ hình cây, ta có 8 loại giao tử của kiểu gen AaBbDdEE.

Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 4

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sgk toán 10 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Quy tắc đếm - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Quy tắc đếm là một công cụ mạnh mẽ trong tổ hợp, cho phép chúng ta tính số lượng các phần tử trong một tập hợp mà không cần liệt kê chúng một cách trực tiếp. Trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức, quy tắc đếm được giới thiệu như một phần quan trọng của chương trình học, giúp học sinh làm quen với các khái niệm cơ bản của tổ hợp và xác suất.

1. Các khái niệm cơ bản

Trước khi đi sâu vào các quy tắc đếm, chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm cơ bản:

  • Phép thử: Một hành động hoặc quá trình có thể dẫn đến một hoặc nhiều kết quả.
  • Kết quả: Một khả năng xảy ra trong một phép thử.
  • Không gian mẫu: Tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra trong một phép thử.

2. Quy tắc cộng

Quy tắc cộng được sử dụng khi có nhiều cách để thực hiện một hành động. Nếu có m cách để thực hiện hành động A và n cách để thực hiện hành động B, thì có m + n cách để thực hiện hoặc hành động A hoặc hành động B.

Ví dụ: Một học sinh có 3 chiếc áo sơ mi và 2 chiếc quần. Hỏi học sinh đó có bao nhiêu cách chọn một bộ quần áo?

Giải: Học sinh có 3 cách chọn áo sơ mi và 2 cách chọn quần. Vậy, học sinh có 3 + 2 = 5 cách chọn một bộ quần áo.

3. Quy tắc nhân

Quy tắc nhân được sử dụng khi các hành động được thực hiện liên tiếp. Nếu có m cách để thực hiện hành động A và n cách để thực hiện hành động B sau khi đã thực hiện hành động A, thì có m x n cách để thực hiện cả hai hành động A và B.

Ví dụ: Một người cần đi từ thành phố A đến thành phố B. Có 2 con đường từ A đến C và 3 con đường từ C đến B. Hỏi người đó có bao nhiêu cách đi từ A đến B qua C?

Giải: Người đó có 2 cách đi từ A đến C và 3 cách đi từ C đến B. Vậy, người đó có 2 x 3 = 6 cách đi từ A đến B qua C.

4. Quy tắc trừ

Quy tắc trừ được sử dụng để loại bỏ các trường hợp không mong muốn. Nếu có N cách để thực hiện một hành động, và M cách trong số đó không thỏa mãn điều kiện, thì có N - M cách để thực hiện hành động thỏa mãn điều kiện.

Ví dụ: Có bao nhiêu số có hai chữ số mà chữ số hàng đơn vị là 5?

Giải: Có 90 số có hai chữ số (từ 10 đến 99). Trong đó, các số có chữ số hàng đơn vị là 5 là: 15, 25, 35, 45, 55, 65, 75, 85, 95. Vậy có 9 số thỏa mãn điều kiện.

5. Các dạng bài tập thường gặp

Các bài tập về quy tắc đếm thường yêu cầu học sinh:

  • Xác định đúng quy tắc cần sử dụng (cộng, nhân, trừ).
  • Phân tích bài toán để xác định các hành động và số lượng cách thực hiện mỗi hành động.
  • Áp dụng quy tắc một cách chính xác để tính toán kết quả.

6. Bài tập ví dụ minh họa

Bài 1: Có 4 bạn nam và 3 bạn nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chọn một bạn đại diện cho lớp?

Giải: Có 4 + 3 = 7 cách chọn một bạn đại diện cho lớp.

Bài 2: Một mật khẩu gồm 6 ký tự, mỗi ký tự có thể là một chữ cái hoặc một chữ số. Hỏi có bao nhiêu mật khẩu khác nhau có thể tạo ra?

Giải: Có 26 chữ cái và 10 chữ số, tổng cộng 36 ký tự. Vậy có 36 x 36 x 36 x 36 x 36 x 36 = 366 mật khẩu khác nhau.

7. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững lý thuyết Quy tắc đếm, bạn nên luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. Hãy tìm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online như montoan.com.vn. Việc luyện tập sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc hơn về lý thuyết và áp dụng nó một cách linh hoạt trong các bài toán thực tế.

Quy tắc đếm là một công cụ quan trọng trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực tổ hợp và xác suất. Việc nắm vững lý thuyết này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán một cách hiệu quả và tự tin hơn.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10