Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 5 sách bài tập Toán 10 Cánh Diều. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Một công việc được hoàn thành bởi ba hành động liên tiếp. Nếu hành động thứ nhất có a cách thực hiện; ứng với mỗi cách thực hiện hành động thứ nhất, có b cách thực hiện hành động thứ hai; ứng với mỗi cách thực hiện hành động thứ nhất và mỗi cách thực hiện hành động thứ hai có c cách thực hiện hành động thứ ba thì số cách hoàn thành công việc đó là:
Đề bài
Một công việc được hoàn thành bởi ba hành động liên tiếp. Nếu hành động thứ nhất có a cách thực hiện; ứng với mỗi cách thực hiện hành động thứ nhất, có b cách thực hiện hành động thứ hai; ứng với mỗi cách thực hiện hành động thứ nhất và mỗi cách thực hiện hành động thứ hai có c cách thực hiện hành động thứ ba thì số cách hoàn thành công việc đó là:
A. abc B. a + b + c C. 1 D. ab + c
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Nhận dạng quy tắc đếm (dựa vào định nghĩa về quy tắc cộng và quy tắc nhân)
Bước 2: Áp dụng quy tắc đếm ở bước 1 để tính số cách hoàn thành công việc
Lời giải chi tiết
Công việc được thực hiện bởi 3 hành động liên tiếp nên ta sử dụng quy tắc nhân
Vậy số cách hoàn thành công việc là: abc
® Chọn A
Bài 2 trang 5 sách bài tập Toán 10 Cánh Diều thuộc chương trình học về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các khái niệm như tập hợp, phần tử của tập hợp, tập con, tập rỗng, và các phép toán hợp, giao, hiệu, bù để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 2 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải câu a, ta cần xác định rõ các phần tử của tập hợp A và B. Sau đó, áp dụng định nghĩa của phép hợp để tìm tập hợp A ∪ B. Ví dụ, nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5}.
Tương tự như câu a, ta cần xác định rõ các phần tử của tập hợp A và B. Sau đó, áp dụng định nghĩa của phép giao để tìm tập hợp A ∩ B. Ví dụ, nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì A ∩ B = {3}.
Để giải câu c, ta cần xác định rõ các phần tử của tập hợp A và B. Sau đó, áp dụng định nghĩa của phép hiệu để tìm tập hợp A \ B (A trừ B). Ví dụ, nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì A \ B = {1, 2}.
Để giải câu d, ta cần xác định rõ tập hợp A và tập hợp số tự nhiên. Sau đó, áp dụng định nghĩa của phép bù để tìm tập hợp Ac (phần bù của A). Ví dụ, nếu A = {1, 2, 3} và tập hợp số tự nhiên là N, thì Ac = {0, 4, 5, 6, ...}.
Ví dụ 1: Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, và B \ A.
Ví dụ 2: Cho A = {x | x là số chẵn nhỏ hơn 10} và B = {x | x là số nguyên tố nhỏ hơn 10}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, và B \ A.
Giải: A = {0, 2, 4, 6, 8}, B = {2, 3, 5, 7}. Từ đó, ta có thể tìm các phép toán tương tự như ví dụ 1.
Bài 2 trang 5 sách bài tập Toán 10 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả.