1. Môn Toán
  2. Giải bài 8 trang 43 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 8 trang 43 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8 trang 43 Sách bài tập Toán 10 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp kiến thức chính xác và dễ hiểu.

Một nhân viên bán hàng sẽ nhận được một mức lương cơ bản là 5 triệu đồng mỗi tháng và một khoản hoa hồng là 5% nếu tổng doanh thu trên 10 triệu đồng trong tháng

Đề bài

Một nhân viên bán hàng sẽ nhận được một mức lương cơ bản là 5 triệu đồng mỗi tháng và một khoản hoa hồng là 5% nếu tổng doanh thu trên 10 triệu đồng trong tháng. Ngoài ra, nếu doanh số bán hàng hàng tháng là 20 triệu đồng hoặc nhiều hơn thì nhân viên bán hàng nhận được thêm tiền thưởng là 500 nghìn đồng

a) Hãy biểu diễn thu nhập hàng tháng của nhân viên đó bằng một hàm số theo doanh số bán hàng

b) Nếu doanh số trong 1 tháng của nhân viên đó là 30 triệu đồng thì nhân viên đó sẽ nhận được bao nhiêu tiền lương?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8 trang 43 SBT toán 10 - Cánh diều 1

Gọi \(x\) là doanh số bán hàng và \(y\) là thu nhập tương ứng của nhân viên, dựa vào các dữ kiện đề bài, lập hàm số biểu diễn \(y\) qua \(x\) qua các khoảng

Lời giải chi tiết

a) Gọi \(x\) (triệu đồng) là doanh thu bán hàng và \(y\) (triệu đồng) là thu nhập tương ứng của nhân bên đó hàng tháng. Ta có hàm số biểu diễn thu nhập hàng tháng của nhân viên đó theo doanh số bán hàng như sau (đơn vị: triệu đồng):

\(y = \left\{ \begin{array}{l}5;0 \le x \le 10\\5 + 0,05x;10 < x < 20\\5,5 + 0,05x;x \ge 20\end{array} \right.\)

b) Nếu \(x = 30 > 20\) thì \(y = 5,5 + 0,05 \times 30 = 7\) (triệu đồng)

Vậy nhân viên đó sẽ nhận được 7 triệu đồng.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 8 trang 43 SBT toán 10 - Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh nắm vững các khái niệm như vectơ, phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất liên quan.

Nội dung chi tiết bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Bài 8 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, được chia thành các phần nhỏ để học sinh dễ dàng tiếp cận và giải quyết. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Xác định vectơ: Yêu cầu học sinh xác định các vectơ trong hình vẽ hoặc từ các điểm cho trước.
  • Thực hiện các phép toán vectơ: Tính tổng, hiệu của các vectơ, tính tích của một số với vectơ.
  • Chứng minh đẳng thức vectơ: Sử dụng các tính chất của phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ.
  • Ứng dụng vectơ vào hình học: Giải các bài toán liên quan đến hình học phẳng, sử dụng vectơ để biểu diễn các điểm, đường thẳng, và các mối quan hệ giữa chúng.

Lời giải chi tiết bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi và bài tập trong bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều:

Câu 1: (Trang 43 SBT Toán 10 Cánh Diều)

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh AB. N là giao điểm của CM và AD. Chứng minh rằng AN = rac{1}{3}AD.

Lời giải:

  1. Gọi A là gốc tọa độ, AB = a, AD = b. Khi đó, A(0,0), B(a,0), D(0,b).
  2. Vì M là trung điểm của AB, nên M( rac{a}{2}, 0).
  3. Vectơ CM = M - C = ( rac{a}{2}, 0) - (a, b) = (- rac{a}{2}, -b).
  4. Đường thẳng CM có phương trình: y - 0 = rac{-b}{- rac{a}{2}}(x - rac{a}{2}) => y = rac{2b}{a}(x - rac{a}{2}).
  5. Điểm N thuộc đường thẳng AD, nên N(0, y_N). Thay x = 0 vào phương trình đường thẳng CM, ta được: y_N = rac{2b}{a}(- rac{a}{2}) = -b.
  6. Vậy N(0, -b). Suy ra AN = |y_N - 0| = |-b| = b. Do đó, AN = rac{1}{3}AD là sai. AN = rac{2}{3}AD.

Câu 2: (Trang 43 SBT Toán 10 Cánh Diều)

Cho tam giác ABC. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Chứng minh rằng GA + GB + GC = 0.

Lời giải:

Vì G là trọng tâm của tam giác ABC, nên G là giao điểm của các đường trung tuyến. Do đó, G là trung điểm của đường trung tuyến AM (với M là trung điểm của BC). Suy ra GA = -GM. Tương tự, GB = -GN và GC = -GP (với N là trung điểm của AC và P là trung điểm của AB).

Ta có: GA + GB + GC = -GM - GN - GP = 0 (vì GM + GN + GP = 0).

Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

  • Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp bạn hình dung rõ hơn về các vectơ và mối quan hệ giữa chúng.
  • Sử dụng tính chất: Nắm vững và áp dụng các tính chất của phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ.
  • Chọn hệ tọa độ: Trong một số trường hợp, việc chọn hệ tọa độ thích hợp có thể giúp bạn giải quyết bài toán một cách dễ dàng hơn.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 8 trang 43 SBT Toán 10 - Cánh Diều và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10