1. Môn Toán
  2. Giải bài 9 trang 26 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 9 trang 26 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và nắm vững kiến thức liên quan đến bài học.

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho các em một nguồn tài liệu học tập chất lượng, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Hà, Châu, Liên và Ngân cùng đi mua trà sữa. Cả bốn bạn có tất cả 185 nghìn đồng.

Đề bài

Hà, Châu, Liên và Ngân cùng đi mua trà sữa. Cả bốn bạn có tất cả 185 nghìn đồng. Bốn bạn mua bốn cốc trà sữa với giá 35 nghìn đồng một cốc. Các bạn gọi thêm trân châu vào cho trà sữa. Một phần trân châu đen có giá 5 nghìn đồng, một phần trân châu trắng có giá 10 nghìn đồng. Gọi x, y lần lượt là số phần trân châu đen, trân châu trắng mà bốn bạn định mua thêm.

a) Viết bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y để thể hiện số tiền các bạn có đủ khả năng chi trả cho phần trân châu đen, trắng.

b) Chỉ ra một nghiệm nguyên của bất phương trình đó.

Lời giải chi tiết

a) Số tiền mua bốn cốc trà sữa là: 35.4 = 140 (nghìn đồng).

Số tiền khi thêm x phần trân châu đen là: 5x (nghìn đồng).

Số tiền khi thêm y phần trân châu trắng là: 10y (nghìn đồng).

Tổng số tiền mà bốn bạn phải trả cho 4 cốc trà sữa và phần trân châu thêm là:

5x + 10y + 140 (nghìn đồng).

Vì bốn bạn có tất cả là 185 nghìn đồng nên 5x + 10y + 140 ≤ 185

⇔ x + 2y ≤ 9

Vậy bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y để thể hiện số tiền các bạn có đủ khả năng chi trả cho phần trân châu đen, trắng là x + 2y ≤ 9.

b) Cặp số (x;y)=(1; 1) là một nghiệm nguyên của bất phương trình đã cho vì:

1 + 2.1=3 ≤ 9.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 9 trang 26 SBT toán 10 - Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều: Tổng quan và Phương pháp giải

Bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các công thức liên quan.

Nội dung bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Bài 9 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định tọa độ của vectơ.
  • Dạng 2: Thực hiện các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số).
  • Dạng 3: Chứng minh các đẳng thức vectơ.
  • Dạng 4: Ứng dụng vectơ để giải các bài toán hình học (chứng minh ba điểm thẳng hàng, hai đường thẳng song song, vuông góc,...).

Phương pháp giải bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Để giải quyết các bài tập trong bài 9, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Phương pháp tọa độ: Sử dụng hệ tọa độ để biểu diễn các điểm và vectơ, từ đó thực hiện các phép toán vectơ một cách dễ dàng.
  2. Phương pháp hình học: Sử dụng các tính chất hình học để chứng minh các đẳng thức vectơ hoặc giải các bài toán hình học.
  3. Phương pháp phân tích vectơ: Phân tích các vectơ thành các thành phần để đơn giản hóa bài toán.

Lời giải chi tiết bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều:

Câu 1: (Ví dụ minh họa)

Cho hai điểm A(1; 2) và B(3; 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.

Lời giải:

Vectơ AB có tọa độ là (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2).

Câu 2: (Ví dụ minh họa)

Cho vectơ a = (1; -2) và vectơ b = (3; 1). Tính vectơ a + b.

Lời giải:

Vectơ a + b có tọa độ là (1 + 3; -2 + 1) = (4; -1).

Câu 3: (Ví dụ minh họa)

Chứng minh rằng với mọi vectơ a, b, ta có: a + b = b + a.

Lời giải:

Giả sử a = (x1; y1) và b = (x2; y2). Khi đó:

a + b = (x1 + x2; y1 + y2)

b + a = (x2 + x1; y2 + y1)

Vì x1 + x2 = x2 + x1 và y1 + y2 = y2 + y1 nên a + b = b + a.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài tập 1: Tìm tọa độ của vectơ CD với C(0; -1) và D(2; 3).
  • Bài tập 2: Cho vectơ c = (-1; 3) và vectơ d = (2; -4). Tính vectơ c - d.
  • Bài tập 3: Chứng minh rằng với mọi vectơ a và số thực k, ta có: k(a + b) = ka + kb.

Kết luận

Bài 9 trang 26 SBT Toán 10 - Cánh Diều là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10