1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 6 trang 39 sách giáo khoa Toán 10 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, kèm theo các lưu ý quan trọng để các em nắm vững kiến thức.

Một xưởng sản xuất có hai máy đặc chủng A, B sản xuất hai loại sản phẩm X, Y. Để sản xuất một tấn sản phẩm X cần dùng máy A trong 6 giờ và dùng máy B trong 2 giờ.

Đề bài

Một xưởng sản xuất có hai máy đặc chủng A, B sản xuất hai loại sản phẩm X, Y. Để sản xuất một tấn sản phẩm X cần dùng máy A trong 6 giờ và dùng máy B trong 2 giờ. Để sản xuất một tấn sản phẩm Y cần dùng máy A trong 2 giờ và dùng máy B trong 2 giờ. Cho biết mỗi máy không thể sản xuất đồng thời hai loại sản phẩm. Máy A làm việc không quá 12 giờ một ngày, máy B làm việc không quá 8 giờ một ngày. Một tấn sản phẩm X lãi 10 triệu đồng và một tấn sản phẩm Y lãi 8 triệu đồng. Hãy lập kế hoạch sản xuất mỗi ngày sao cho tổng số tiền lãi cao nhất.

Lời giải chi tiết

Gọi x, y lần lượt là số tấn sản phẩm X, Y mà xưởng cần sản xuất mỗi ngày.

Ta có các điều kiện ràng buộc đối với x, y như sau:

- Hiển nhiên \(x \ge 0,y \ge 0\)

- Máy A làm việc không quá 12 giờ một ngày nên \(6x + 2y \le 12\)

- Máy B làm việc không quá 8 giờ một ngày nên \(2x + 2y \le 8\)

Từ đó ta có hệ bất phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}6x + 2y \le 12\\2x + 2y \le 8\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\)

Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên hệ trục tọa độ Oxy.

Giải bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo 1

Miền không gạch chéo (miền tứ giác OABC, bao gồm cả các cạnh) trong hình trên là phần giao của các miền nghiệm và cũng là phần biểu diễn nghiệm của hệ bất phương trình đã cho.

Với các đỉnh \(O(0;0),A(0;4),\)\(B(1;3),\)\(C(2;0).\)

Gọi F là số tiền lãi (đơn vị: triệu đồng) thu về, ta có: \(F = 10x + 8y\)

Tính giá trị của F tại các đỉnh của tứ giác:

Tại \(O(0;0),\)\(F = 10.0 + 8.0 = 0\)

Tại \(A(0;4):\)\(F = 10.0 + 8.4 = 32\)

Tại \(B(1;3),\)\(F = 10.1 + 8.3 = 34\)

Tại \(C(2;0).\)\(F = 10.2 + 8.0 = 20\)

F đạt giá trị lớn nhất bằng \(34\) tại \(B(1;3).\)

Vậy xưởng đó nên sản xuất 1 tấn sản phầm loại X và 3 tấn sản phầm loại Y để tổng số tiền lãi là lớn nhất.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán trên tập hợp, bao gồm hợp, giao, hiệu và phần bù của tập hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các khái niệm và quy tắc này là nền tảng quan trọng cho việc học tập các kiến thức Toán học ở các lớp trên.

Nội dung bài tập 6 trang 39

Bài tập 6 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán trên tập hợp cho trước. Cụ thể, học sinh cần xác định:

  • Tập hợp A ∪ B (hợp của A và B)
  • Tập hợp A ∩ B (giao của A và B)
  • Tập hợp A \ B (hiệu của A và B)
  • Tập hợp B \ A (hiệu của B và A)
  • Phần bù của A và B trong tập U (tập hợp toàn phần)

Phương pháp giải bài tập về tập hợp

Để giải quyết bài tập về tập hợp một cách hiệu quả, học sinh cần:

  1. Hiểu rõ định nghĩa: Nắm vững định nghĩa của các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù).
  2. Xác định các tập hợp: Xác định rõ các tập hợp A, B và tập hợp toàn phần U.
  3. Áp dụng công thức: Sử dụng các công thức và quy tắc liên quan đến các phép toán trên tập hợp.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi thực hiện các phép toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Lời giải chi tiết bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Câu a: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.

Lời giải:

  • A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6} (tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B)
  • A ∩ B = {3; 4} (tập hợp chứa các phần tử thuộc cả A và B)
  • A \ B = {1; 2} (tập hợp chứa các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B)
  • B \ A = {5; 6} (tập hợp chứa các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A)

Câu b: Cho A = {0; 1; 2; 4; 5; 6} và B = {1; 2; 3; 4}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.

Lời giải:

  • A ∪ B = {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6}
  • A ∩ B = {1; 2; 4}
  • A \ B = {0; 5; 6}
  • B \ A = {3}

Câu c: Cho A = {a; b; c; d} và B = {b; d; e; g}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.

Lời giải:

  • A ∪ B = {a; b; c; d; e; g}
  • A ∩ B = {b; d}
  • A \ B = {a; c}
  • B \ A = {e; g}

Ví dụ minh họa thêm

Để hiểu rõ hơn về các phép toán trên tập hợp, chúng ta có thể xem xét một ví dụ khác. Giả sử chúng ta có hai tập hợp:

X = {màu đỏ, màu xanh, màu vàng}

Y = {màu xanh, màu tím, màu cam}

Khi đó:

  • X ∪ Y = {màu đỏ, màu xanh, màu vàng, màu tím, màu cam}
  • X ∩ Y = {màu xanh}
  • X \ Y = {màu đỏ, màu vàng}
  • Y \ X = {màu tím, màu cam}

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về các phép toán trên tập hợp, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  • Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A với A = {1; 3; 5; 7} và B = {2; 4; 6; 8}
  • Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A với A = {a; e; i; o; u} và B = {a; b; c; d; e}

Kết luận

Bài 6 trang 39 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh làm quen với các phép toán cơ bản trên tập hợp. Việc nắm vững kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc cho việc học tập các kiến thức Toán học ở các lớp trên. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10