1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - Nền tảng Toán 10

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân, một phần quan trọng trong chương trình SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản, công thức và ví dụ minh họa để bạn hiểu rõ và áp dụng thành thạo hai quy tắc quan trọng này trong giải toán.

Montoan.com.vn tự hào là nền tảng học toán online uy tín, mang đến cho bạn trải nghiệm học tập hiệu quả và thú vị.

A. Lý thuyết 1. Quy tắc cộng

A. Lý thuyết

1. Quy tắc cộng

Giả sử một công việc có thể được thực hiện theo phương án A hoặc phương án B. Phương án A có m cách thực hiện, phương án B có n cách thực hiện không trùng với bất kỳ cách nào của phương án A. Khi đó, công việc có thể thực hiện theo m + n cách.

2. Quy tắc nhân

Giả sử một công việc được chia thành hai công đoạn. Công đoạn thứ nhất có m cách thực hiện và ứng với mỗi cách đó có n cách thực hiện công đoạn thứ hai. Khi đó, công việc có thể thực hiện theo m.n cách.

B. Bài tập

Bài 1: Bạn Phương có 7 quyển sách Tiếng Anh và 8 quyển sách Văn học, các quyển sách là khác nhau. Hỏi bạn Phương có bao nhiêu cách chọn một quyển sách để đọc?

Giải:

Việc chọn một quyển sách để đọc là thực hiện một trong hai hành động sau:

Chọn một quyển sách Tiếng Anh: Có 7 cách chọn.

Chọn một quyển sách Văn học: Có 8 cách chọn.

Vậy có 7 + 8 = 15 cách chọn một quyển sách để đọc.

Bài 2: Trong kinh doanh nhà hàng, combo là một hình thức gọi món theo thực đơn được kết hợp từ nhiều món ăn hoặc đồ uống. Nếu nhà hàng có 5 món rau, 4 món cá và 3 món thịt thì có bao nhiêu cách tạo ra một combo? Biết mỗi combo có đầy đủ 1 món rau, 1 món cá và 1 món thịt.

Giải:

Để tạo một combo, ta thực hiện ba hành động liên tiếp: chọn 1 món rau, chọn 1 món cá và chọn 1 món thịt.

Chọn 1 món rau: Có 5 cách chọn.

Chọn 1 món cá: Có 4 cách chọn.

Chọn 1 món thịt: Có 3 cách chọn.

Vậy có 5.4.3 = 60 cách tạo ra một combo.

Bài 3: Bạn Hương có 3 chiếc quần khác màu: xám, đen, nâu nhạt và 4 chiếc áo sơ mi khác màu: hồng, vàng, xanh, tím. Hãy vẽ sơ đồ hình cây biểu thị số cách chọn:

a) 1 chiếc quần.

b) 1 chiếc áo sơ mi.

c) 1 bộ quần áo.

Giải:

Các sơ đồ hình cây \({T_1},{T_2},{T_1}{T_2}\) trong hình vẽ lần lượt:

a) Biểu thị số cách chọn 1 chiếc quần.

b) Biểu thị số cách chọn 1 chiếc áo sơ mi.

c) Biểu thị số cách chọn 1 bộ quần áo.

Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo 1

Bài 4: Cho 10 điểm phân biệt. Hỏi lập được bao nhiêu vectơ khác 0? Biết rằng hai đầu mút của mỗi vectơ là 2 trong 10 điểm đã cho.

Giải:

Việc lập vectơ là thực hiện hai hành động liên tiếp: chọn điểm đầu và chọn điểm cuối.

Chọn điểm đầu: Có 10 cách chọn. Chọn điểm cuối: Có 9 cách chọn. Theo quy tắc nhân, số vectơ lập được là: 10.9 = 90.

Bài 5: Đội văn nghệ của lớp 10B có 3 học sinh nữ và 2 học sinh nam. Giáo viên chủ nhiệm muốn chọn ra một đội tam ca gồm 3 học sinh sao cho có cả học sinh nam và học sinh nữ. Hỏi giáo viên chủ nhiệm có bao nhiêu cách chọn ra một đội tam ca như vậy?

Giải:

Khi chọn ra một đội tam ca gồm 3 học sinh có cả nam và nữ, giáo viên chủ nhiệm chỉ có thể chọn theo một trong hai khả năng.

* Xét khả năng thứ nhất: Chọn ra một học sinh nữ và hai học sinh nam.

- Có 3 cách chọn ra một học sinh nữ.

- Có 1 cách chọn ra hai học sinh nam.

Theo quy tắc nhân, số cách chọn ra một sinh nữ và hai học sinh nam là: 3.1 = 3.

* Xét khả năng thứ hai: Chọn ra hai học sinh nữ và một học sinh nam.

- Có 3 cách chọn ra hai học sinh nữ.

- Có 2 cách chọn ra một học sinh nam.

Theo quy tắc nhân, số cách chọn ra hai học sinh nữ và một học sinh nam là: 3.2 = 6.

Vậy theo tác cộng, số cách chọn ra một đội tam ca gồm 3 học sinh sao cho có cả học sinh nam và học sinh nữ cùng tham gia là: 3 + 6 = 9.

Bài 6: Cho kiểu gen AaBbDdEE. Giả sử quá trình giảm phân tạo giao tử bình thường, không xảy ra đột biến.

a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị sự hình thành giao tử.

b) Từ đó, tính số loại giao tử của kiểu gen AaBbDdEE.

Giải:

a) Sơ đồ hình cây biểu thị sự hình thành giao tử:

Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo 2

b) Từ sơ đồ hình cây, ta có 8 loại giao tử của kiểu gen AaBbDdEE.

Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo 3

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Quy tắc cộng và quy tắc nhân - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo

Quy tắc cộng và quy tắc nhân là hai nguyên tắc cơ bản trong tổ hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán đếm. Hiểu rõ và vận dụng linh hoạt hai quy tắc này là yếu tố then chốt để nắm vững kiến thức Toán 10 Chân trời sáng tạo.

1. Quy tắc cộng

Phát biểu: Nếu một công việc có thể được thực hiện theo một trong m cách khác nhau, và một công việc khác có thể được thực hiện theo một trong n cách khác nhau, thì số cách thực hiện cả hai công việc là m + n.

Ví dụ: Một học sinh có 3 chiếc áo và 2 chiếc quần. Hỏi học sinh đó có bao nhiêu cách chọn một bộ quần áo?

Giải: Học sinh có 3 cách chọn áo và 2 cách chọn quần. Theo quy tắc cộng, số cách chọn một bộ quần áo là 3 + 2 = 5 cách.

2. Quy tắc nhân

Phát biểu: Nếu một công việc có thể được thực hiện theo m cách khác nhau, và sau khi hoàn thành công việc đó, có thể thực hiện một công việc khác theo n cách khác nhau, thì số cách thực hiện cả hai công việc là m x n.

Ví dụ: Một người cần đi từ thành phố A đến thành phố B bằng ô tô hoặc tàu hỏa. Nếu đi bằng ô tô, người đó có 2 lựa chọn về tuyến đường. Nếu đi bằng tàu hỏa, người đó có 3 lựa chọn về tuyến đường. Hỏi người đó có bao nhiêu cách để đi từ thành phố A đến thành phố B?

Giải: Người đó có 2 cách chọn tuyến đường bằng ô tô và 3 cách chọn tuyến đường bằng tàu hỏa. Theo quy tắc nhân, số cách để đi từ thành phố A đến thành phố B là 2 x 3 = 6 cách.

3. Ứng dụng của quy tắc cộng và quy tắc nhân

Quy tắc cộng và quy tắc nhân được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của toán học và thực tế, bao gồm:

  • Đếm số phần tử của tập hợp: Xác định số lượng các phần tử trong một tập hợp dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Tính xác suất: Tính xác suất của một sự kiện bằng cách sử dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân để đếm số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả có thể xảy ra.
  • Giải các bài toán tổ hợp: Giải các bài toán liên quan đến hoán vị, tổ hợp, chỉnh hợp.

4. Bài tập vận dụng

Bài 1: Một lớp học có 20 học sinh nam và 15 học sinh nữ. Hỏi có bao nhiêu cách chọn một học sinh đại diện cho lớp?

Giải: Số cách chọn một học sinh nam là 20. Số cách chọn một học sinh nữ là 15. Theo quy tắc cộng, số cách chọn một học sinh đại diện cho lớp là 20 + 15 = 35 cách.

Bài 2: Một cửa hàng có 5 loại bánh khác nhau. Một khách hàng muốn mua 2 chiếc bánh khác loại. Hỏi khách hàng đó có bao nhiêu cách chọn bánh?

Giải: Khách hàng có 5 cách chọn chiếc bánh đầu tiên. Sau khi chọn chiếc bánh đầu tiên, khách hàng còn lại 4 cách chọn chiếc bánh thứ hai. Theo quy tắc nhân, số cách chọn 2 chiếc bánh khác loại là 5 x 4 = 20 cách.

5. Lưu ý quan trọng

Khi áp dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân, cần xác định rõ:

  • Các công việc cần thực hiện.
  • Số cách thực hiện mỗi công việc.
  • Mối quan hệ giữa các công việc (có phải thực hiện tuần tự hay không).

Việc nắm vững lý thuyết và luyện tập thường xuyên với các bài tập đa dạng sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo quy tắc cộng và quy tắc nhân trong giải toán. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10