1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - Nền tảng Toán 10

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ, một phần quan trọng trong chương trình SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và nâng cao về đường thẳng, phương trình đường thẳng, và các ứng dụng của chúng trong giải toán.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cam kết mang đến cho bạn trải nghiệm học toán online hiệu quả và thú vị nhất.

A. Lý thuyết 1. Phương trình đường thẳng a) Vecto chỉ phương và vecto pháp tuyến của đường thẳng

A. Lý thuyết

1. Phương trình đường thẳng

a) Vecto chỉ phương và vecto pháp tuyến của đường thẳng

Vecto \(\overrightarrow u \) được gọi là vecto chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \) nếu \(\overrightarrow u \ne \overrightarrow 0 \) và giá của vecto \(\overrightarrow u \) song song hoặc trùng với \(\Delta \).

Vecto \(\overrightarrow n \) được gọi là vecto pháp tuyến của đường thẳng \(\Delta \) nếu \(\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \) và giá của vecto \(\overrightarrow n \) vuông góc với \(\Delta \).

Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo 1

Chú ý:

- Nếu đường thẳng \(\Delta \) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (a;b)\) thì \(\Delta \) sẽ nhận \(\overrightarrow u = (b; - a)\) hoặc \(\overrightarrow u = ( - b;a)\) là một vecto chỉ phương.

- Nếu \(\overrightarrow u \) là một vecto chỉ phương của \(\Delta \) thì \(k\overrightarrow u \) \((k \ne 0)\) cũng là một vecto chỉ phương của \(\Delta \).

- Nếu \(\overrightarrow n \) là một vecto pháp tuyến của \(\Delta \) thì \(k\overrightarrow n \) \((k \ne 0)\) cũng là một vecto pháp tuyến của \(\Delta \).

b) Phương trình tham số của đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, ta gọi

\(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + t{u_1}\\y = {y_0} + t{u_2}\end{array} \right.\) (với \({u_1}^2 + {u_2}^2 > 0,t \in \mathbb{R}\))

là phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta \) đi qua \({M_0}({x_0};{y_0})\) và nhận \(\overrightarrow u = ({u_1};{u_2})\) làm vecto chỉ phương.

Chú ý: Với mỗi giá trị cụ thể của t, ta xác định được một điểm trên đường thẳng \(\Delta \) và ngược lại.

c) Phương trình tổng quát của đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, mỗi đường thẳng đều có phương trình tổng quát dạng

\(ax + by + c = 0\) (a và b không đồng thời bằng 0).

Nhận xét:

- Đường thẳng \(\Delta \) đi qua \({M_0}({x_0};{y_0})\) và nhận \(\overrightarrow n = (a;b)\) làm vecto pháp tuyến có phương trình là \(a(x - {x_0}) + b(y - {y_0}) = 0 \Leftrightarrow ax + by + ( - a{x_0} - b{y_0}) = 0\).

- Mỗi phương trình \(ax + by + c = 0\) (a và b không đồng thời bằng 0) đều xác định một đường thẳng \(\Delta \) trong mặt phẳng tọa độ nhận một vecto pháp tuyến là \(\overrightarrow n = (a;b)\).

Phương trình đường thẳng \(\Delta \) đi qua hai điểm \(A({x_A};{y_A})\), \(B({x_B};{y_B})\) có dạng

\(\frac{{x - {x_A}}}{{{x_B} - {x_A}}} = \frac{{y - {y_A}}}{{{y_B} - {y_A}}}\) (với \({x_B} - {x_A} \ne 0\) và \({y_B} - {y_A} \ne 0\)).

Đường thẳng \(\Delta \) cắt trục Ox, Oy lần lượt tại A(a;0) và B(0;b) có phương trình đoạn chắn là

\(\frac{x}{a} + \frac{y}{b} = 1\) \((ab \ne 0)\).

d) Liên hệ giữa đồ thị hàm số bậc nhất và đường thẳng

- Đường thẳng \(\Delta \) có phương trình tổng quát \(ax + by + c = 0\) (a hoặc b khác 0) là đồ thị hàm số bậc nhất khi và chỉ khi \(a \ne 0\) và \(b \ne 0\). Khi đó, ta có thể viết

\(ax + by + c = 0 \Leftrightarrow y = - \frac{a}{b}x - \frac{c}{b} \Leftrightarrow y = kx + {y_0}\).

- Phương trình trục hoành là y = 0, phương trình trục tung là x = 0.

2. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, cho hai đường thẳng \({\Delta _1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) \(({a_1}^2 + {b_1}^2 > 0)\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} \) và đường thẳng \({\Delta _2}:{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) \(({a_2}^2 + {b_2}^2 > 0)\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} \).

Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) cùng phương thì \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) song song hoặc trùng nhau. Lấy một điểm P tùy ý trên \({\Delta _1}\).

+ Nếu \(P \in {\Delta _2}\) thì \({\Delta _1} \equiv {\Delta _2}\).

+ Nếu \(P \notin {\Delta _2}\) thì \({\Delta _1}//{\Delta _2}\).

Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) không cùng phương thì \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) cắt nhau tại một điểm \(M({x_0};{y_0})\) là nghiệm của hệ phương trình

\(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\\{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\end{array} \right.\).

Chú ý:

a) Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} = 0\) thì \(\overrightarrow {{n_1}} \bot \overrightarrow {{n_2}} \), suy ra \({\Delta _1} \bot {\Delta _2}\).

b) Để xét hai vecto \(\overrightarrow {{n_1}} = ({a_1};{b_1})\) và \(\overrightarrow {{n_2}} = ({a_2};{b_2})\) cùng phương hay không, ta xét biểu thức \({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}\):

+ Nếu \({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1} = 0\) thì hai vecto cùng phương.

+ Nếu \({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1} \ne 0\) thì hai vecto không cùng phương.

Trong trường hợp tất cả các hệ số \({a_1},{a_2},{b_1},{b_2}\) đều khác 0, ta có thể xét hai trường hợp:

+ Nếu \(\frac{{{a_1}}}{{{a_2}}} = \frac{{{b_1}}}{{{b_2}}}\) thì hai vecto cùng phương.

+ Nếu \(\frac{{{a_1}}}{{{a_2}}} \ne \frac{{{b_1}}}{{{b_2}}}\) thì hai vecto không cùng phương.

3. Góc giữa hai đường thẳng

a) Khái niệm góc giữa hai đường thẳng

Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) cắt nhau tạo thành bốn góc:

- Nếu hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) không vuông góc với nhau thì góc nhọn trong bốn góc tạo thành được gọi là góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\).

- Nếu hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau thì ta nói góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) bằng \({90^o}\).

Quy ước:

+ Khi \({\Delta _1}\) song song hoặc trùng với \({\Delta _2}\), ta nói góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) bằng \({0^o}\).

+ Góc giữa hai đường thẳng luôn bé hơn hoặc bằng \({90^o}\), tức là \(({\Delta _1},{\Delta _2}) \le {90^o}\).

+ Góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) được kí hiệu là \((\widehat {{\Delta _1},{\Delta _2}})\) hoặc \(({\Delta _1},{\Delta _2})\).

b) Công thức tính góc giữa hai đường thẳng

Trong mặt phẳng tọa độ, cho hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vecto pháp tuyến lần lượt là \(\overrightarrow {{n_1}} = ({a_1};{b_1})\), \(\overrightarrow {{n_2}} = ({a_2};{b_2})\). Ta có:

\(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}\frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\).

Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo 2

Nhận xét: Nếu \({\Delta _1}\), \({\Delta _2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) thì \(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} )} \right|\).

Chú ý:

+ Nếu \({\Delta _1}\), \({\Delta _2}\) lần lượt có phương trình \({a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) và \({a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) thì \(\left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = {90^o} \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} = 0\).

+ Nếu \({\Delta _1}\), \({\Delta _2}\) lần lượt có phương trình \(y = {k_1}x + {m_1}\) và \(y = {k_2}x + {m_2}\) thì ta có \(\left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = {90^o} \Leftrightarrow {k_1}{k_2} = - 1\).

Nói cách khác, hai đường thẳng có tích các hệ số góc bằng -1 thì vuông góc với nhau.

4. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình \(ax + by + c = 0\) \(({a^2} + {b^2} > 0)\) và điểm \({M_0}({x_0};{y_0})\). Khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng \(\Delta \), kí hiệu là \(d(M,\Delta )\), được tính bởi công thức sau:

\(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\).

B. Bài tập

Bài 1:

a) Cho đường thẳng \(\Delta \) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left( {\frac{1}{2}; - \frac{5}{2}} \right)\). Tìm vecto chỉ phương của \(\Delta \).

b) Cho đường thẳng d có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (1;3)\). Tìm hai vecto pháp tuyến của d.

Giải:

a) \(\Delta \) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left( {\frac{1}{2}; - \frac{5}{2}} \right)\), suy ra \(\Delta \) cũng có vecto pháp tuyến \(2\overrightarrow n = \left( {1; - 5} \right)\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (5;1)\).

b) Hai vecto pháp tuyến của d là \(\overrightarrow n = (3; - 1)\), \( - \overrightarrow n = ( - 3;1)\).

Bài 2: Lập phương trình đường thẳng \(\Delta \) thỏa mãn:

a) Đi qua M(-2;-3) và có \(\overrightarrow n = (2;5)\) là vecto pháp tuyến.

b) Đi qua M(3;-5) và có \(\overrightarrow u = (2; - 4)\) là vecto chỉ phương.

c) Đi qua A(-3;4) và B(1;-1).

Giải:

a) Phương trình \(\Delta \) là \(2(x + 2) + 5(y + 3) = 0 \Leftrightarrow 2x + 5y + 19 = 0\).

b) Phương trình \(\Delta \) là \(\frac{{x - 3}}{2} = \frac{{y + 5}}{{ - 4}} \Leftrightarrow 4x + 2y - 2 = 0 \Leftrightarrow 2x + y - 1 = 0\).

c) Phương trình \(\Delta \) là \(\frac{{x + 3}}{{1 - ( - 3)}} = \frac{{y - 4}}{{ - 1 - 4}} \Leftrightarrow \frac{{x + 3}}{4} = \frac{{y - 4}}{{ - 5}} \Leftrightarrow 5x + 4y - 1 = 0\).

Bài 3: Viết phương trình tổng quát của các đường thẳng là đồ thị hàm số bậc nhất sau:

a) \({d_1}:y = 2x + 3\)

b) \({d_2}:y = - \frac{1}{2}x + 5\)

c) \({d_3}:y = x\)

Giải:

a) Ta có \(y = 2x + 3 \Leftrightarrow 2x - y + 3 = 0\).

Vậy phương trình tổng quát của \({d_1}\) là \(2x - y + 3 = 0\).

b) Ta có \(y = - \frac{1}{2}x + 5 \Leftrightarrow x + 2y - 10 = 0\).

Vậy phương trình tổng quát của \({d_2}\) là \(x + 2y - 10 = 0\).

c) Ta có \(y = x \Leftrightarrow x - y = 0\).

Vậy phương trình tổng quát của \({d_3}\) là \(x - y = 0\).

Bài 4: Xét vị trí tương đối của mỗi cặp đường thẳng sau:

a) \({\Delta _1}:2x - y + 1 = 0\) và \({\Delta _2}: - x + 2y + 2 = 0\).

b) \({\Delta _3}:x - y - 1 = 0\) và \({\Delta _4}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 3 + 2t\end{array} \right.\).

Giải:

a) Đường thẳng \({\Delta _1}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = (1;2)\), đường thẳng \({\Delta _2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 2; - 1)\).

Do \(\frac{1}{{ - 2}} \ne \frac{2}{{ - 1}}\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương, suy ra \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\).

b) Đường thẳng \({\Delta _3}\), \({\Delta _4}\) lần lượt có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_3}} = (1;1)\) và \(\overrightarrow {{u_4}} = (2;2)\). Suy ra \(\overrightarrow {{u_4}} = 2\overrightarrow {{u_3}} \). Chọn t = 0, ta có điểm \(M(1;3) \in {\Delta _4}\). Do \(1 - 3 - 1 \ne 0\) nên \(M(1;3) \notin {\Delta _3}\).

Vậy \({\Delta _3}\) // \({\Delta _4}\).

Bài 5: Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng

\({\Delta _1}:x - 2y + 1 = 0\) và \({\Delta _2}:2x - 4y + 2 = 0\).

Giải:

Tọa độ giao điểm của đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y + 1 = 0\\2x - 4y + 2 = 0\end{array} \right.\).

Hệ trên có vô số nghiệm. Như vậy, \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vô số điểm chung, tức hai đường thẳng trên trùng nhau.

Bài 6: Tính số đo góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) trong mỗi trường hợp sau:

a) \({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l}x = - 1 + \sqrt 3 {t_1}\\y = 1 + {t_1}\end{array} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = - 1 + \sqrt 3 {t_2}\\y = 4 - {t_2}\end{array} \right.\).

b) \({\Delta _1}:3x + y - 10 = 0\) và \({\Delta _2}: - 2x + y - 7 = 0\).

Giải:

a) \({\Delta _1}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {\sqrt 3 ;1} \right)\). \({\Delta _2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}} = \left( {\sqrt 3 ; - 1} \right)\).

Do đó, ta có: \(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \frac{{\left| {\sqrt 3 .\sqrt 3 + 1.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2} + {1^2}} .\sqrt {{{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2} + {{( - 1)}^2}} }} = \frac{1}{2}\).

Vậy \(({\Delta _1},{\Delta _2}) = {60^o}\).

b) \({\Delta _1}\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {3;1} \right)\). \({\Delta _2}\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( { - 2;1} \right)\).

Do đó, ta có: \(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {3.( - 2) + 1.1} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {1^2}} .\sqrt {{{( - 2)}^2} + {1^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

Vậy \(({\Delta _1},{\Delta _2}) = {45^o}\).

Bài 7: Tính khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng \(\Delta \) trong mỗi trường hợp sau:

a) M(-2;1) và \(\Delta :2x - 3y + 5 = 0\).

b) M(1;-3) và \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l}x = - 2 + 3t\\y = 2 - 4t\end{array} \right.\).

Giải:

a) Ta có: \(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {2.( - 2) - 3.1 + 5} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{( - 3)}^2}} }} = \frac{2}{{\sqrt {13} }} = \frac{{2\sqrt {13} }}{{13}}\).

b) Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm N(-2;2) và có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (4;3)\).

Phương trình đường thẳng \(\Delta \) là \(4(x + 2) + 3(y - 2) = 0\). Từ đó, ta nhận được phương trình tổng quát của đường thẳng \(\Delta \) là \(4x + 3y + 2 = 0\).

Vậy \(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {4.1 + 3.( - 3) + 2} \right|}}{{\sqrt {{4^2} + {3^2}} }} = \frac{3}{5}\).

Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo 3

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo

Đường thẳng là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong hình học giải tích. Trong mặt phẳng tọa độ, đường thẳng được xác định bởi một phương trình. Việc nắm vững lý thuyết về đường thẳng là nền tảng để giải quyết nhiều bài toán trong chương trình Toán 10 và các chương trình nâng cao.

1. Phương trình đường thẳng

Có nhiều dạng phương trình để biểu diễn một đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ:

  • Phương trình tổng quát: ax + by + c = 0 (với a, b không đồng thời bằng 0)
  • Phương trình tham số: x = x0 + at, y = y0 + bt (với t là tham số)
  • Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm: (x - x1)/(x2 - x1) = (y - y1)/(y2 - y1)
  • Phương trình đường thẳng có hệ số góc: y = mx + b (với m là hệ số góc, b là tung độ gốc)

2. Vectơ chỉ phương và Vectơ pháp tuyến

Một đường thẳng có thể được xác định bởi một vectơ chỉ phương (có hướng dọc theo đường thẳng) hoặc một vectơ pháp tuyến (vuông góc với đường thẳng).

  • Nếu a(a1; a2) là vectơ chỉ phương của đường thẳng ax + by + c = 0 thì b(-b; a) là vectơ pháp tuyến.
  • Nếu n(a; b) là vectơ pháp tuyến của đường thẳng ax + by + c = 0 thì a(-b; a) là vectơ chỉ phương.

3. Hệ số góc của đường thẳng

Hệ số góc m của đường thẳng y = mx + b thể hiện độ dốc của đường thẳng. Nếu m > 0, đường thẳng đi lên từ trái sang phải. Nếu m < 0, đường thẳng đi xuống từ trái sang phải. Nếu m = 0, đường thẳng là đường ngang.

4. Điều kiện song song và vuông góc của hai đường thẳng

Cho hai đường thẳng d1: a1x + b1y + c1 = 0 và d2: a2x + b2y + c2 = 0:

  • d1 // d2 ⇔ a1/a2 = b1/b2 ≠ c1/c2
  • d1 ⊥ d2 ⇔ a1a2 + b1b2 = 0

5. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Khoảng cách d từ điểm M(x0; y0) đến đường thẳng Δ: ax + by + c = 0 được tính theo công thức:

d = |ax0 + by0 + c| / √(a2 + b2)

6. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Viết phương trình đường thẳng đi qua điểm A(1; 2) và có hệ số góc m = -3.

Giải: Phương trình đường thẳng có dạng y = mx + b. Thay điểm A(1; 2) và m = -3 vào, ta có: 2 = -3(1) + b => b = 5. Vậy phương trình đường thẳng là y = -3x + 5.

Ví dụ 2: Tính khoảng cách từ điểm B(0; 1) đến đường thẳng 3x + 4y - 5 = 0.

Giải: d = |3(0) + 4(1) - 5| / √(32 + 42) = |-1| / √25 = 1/5.

7. Ứng dụng của lý thuyết đường thẳng

Lý thuyết đường thẳng có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:

  • Xây dựng bản đồ và hệ thống định vị.
  • Thiết kế các công trình kiến trúc và kỹ thuật.
  • Giải quyết các bài toán liên quan đến hình học và vật lý.

Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về Lý thuyết Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ - SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10