1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục 2 trang 122, 123, 124 sách giáo khoa Toán 10 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những giải pháp tối ưu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, Montoan cam kết mang đến cho bạn những bài giải chính xác, đầy đủ và dễ hiểu nhất.

Hai cung thủ A và B đã ghi lại kết quả từng lần bắn của mình ở bảng sau: Bảng dưới đây thống kê tổng số giờ nắng trong năm 2019 theo từng tháng được đo bởi hai trạm quan sát khí tượng đặt ở Tuyên Quang và Cà Mau.

HĐ Khám phá 2

    Hai cung thủ A và B đã ghi lại kết quả từng lần bắn của mình ở bảng sau:

    Cung thủ A

    8

    9

    10

    7

    6

    10

    6

    7

    9

    8

    Cung thủ B

    10

    6

    8

    7

    9

    9

    8

    7

    8

    8

    a) Tính kết quả trung bình của mỗi cung thủ trên

    b) Cung thủ nào có kết quả các lần bắn ổn định hơn?

    Lời giải chi tiết:

    a) Kết quả trung bình của Cung thủ A là:

    \(\frac{{8 + 9 + 10 + 7 + 6 + 10 + 6 + 7 + 9 + 8}}{{10}} = 8\)

    Kết quả trung bình của Cung thủ A là:

    \(\frac{{10 + 6 + 8 + 7 + 9 + 9 + 8 + 7 + 8 + 8}}{{10}} = 8\)

    b)

    +) Khoảng biến thiên số điểm của cung thủ A là: \(R = 10 - 6 = 4\)

    Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

    \(\begin{array}{*{20}{c}}6&6&7&7&8&8&9&9&{10}&{10}\end{array}\)

    Cỡ mẫu là \(n = 10\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 8.\)

    Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu:\(6,6,7,7,8\). Do đó \({Q_1} = 7.\)

    Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(8,9,9,10,10\). Do đó \({Q_3} = 9\)

    Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 9 - 7 = 2\)

    +) Khoảng biến thiên số điểm của cung thủ A là: \(R = 10 - 6 = 4\)

    Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

    \(\begin{array}{*{20}{c}}6&7&7&8&8&8&8&9&9&{10}\end{array}\)

    Cỡ mẫu là \(n = 10\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 8.\)

    Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu:\(6,6,7,7,8\). Do đó \({Q_1} = 7.\)

    Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(8,9,9,10,10\). Do đó \({Q_3} = 9\)

    Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 9 - 7 = 2\)

    => Nếu so sánh khoảng chênh lệch và khoảng tứ phân vị thì không xác định được kết quả của cung thủ nào ổn định hơn.

    Vận dụng 2

      Bảng dưới đây thống kê tổng số giờ nắng trong năm 2019 theo từng tháng được đo bởi hai trạm quan sát khí tượng đặt ở Tuyên Quang và Cà Mau.

      Tháng

      1

      2

      3

      4

      5

      6

      7

      8

      9

      10

      11

      12

      Tuyên Quang

      25

      89

      72

      117

      106

      177

      156

      203

      227

      146

      117

      145

      Cà Mau

      180

      223

      257

      245

      191

      111

      141

      134

      130

      122

      157

      173

      a) Hãy tính phương sai và độ lệch chuẩn của dữ liệu từng tỉnh.

      b) Nêu nhận xét về sự thay đổi tổng số giờ nắng theo từng tháng ở mỗi tỉnh.

      Phương pháp giải:

      Cho mẫu số liệu \({x_1},{x_2},...,{x_n}.\)

      Bước 1. Tính số trung bình \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)

      Bước 2: +) Tính phương sai \({S^2} = \frac{1}{n}\left[ {{{\left( {{x_1} - \overline x } \right)}^2} + {{\left( {{x_2} - \overline x } \right)}^2} + ... + {{\left( {{x_n} - \overline x } \right)}^2}} \right]\) hoặc \({S^2} = \frac{1}{n}\left( {{x_1}^2 + {x_2}^2 + ... + {x_n}^2} \right) - {\overline x ^2}\)

      +) Độ lệch chuẩn \(S = \sqrt {{S^2}} \)

      Lời giải chi tiết:

      +) Tuyên Quang:

      Số giờ nắng trung bình \(\overline x = \frac{{25 + 89 + 72 + 117 + 106 + 177 + 156 + 203 + 227 + 146 + 117 + 145}}{{12}} = 131,67\)

      Phương sai: \({S^2} = \frac{1}{{12}}\left( {{{25}^2} + {{89}^2} + ... + {{145}^2}} \right) - 131,{67^2} \approx 2921,2\)

      Độ lệch chuẩn \(S = \sqrt {2921,2} \approx 54\)

      +) Cà Mau:

      Số giờ nắng trung bình \(\overline x = \frac{{180 + 223 + 257 + 245 + 191 + 111 + 141 + 134 + 130 + 122 + 157 + 173}}{{12}} = 172\)

      Phương sai: \({S^2} = \frac{1}{{12}}\left[ {\left( {{{180}^2} + {{223}^2} + ... + {{173}^2}} \right) - {{172}^2}} \right] = 2183\)

      Độ lệch chuẩn \(S = \sqrt {2183} = 46,7\)

      => Nhận xét: Ở Tuyên Quang tổng số giờ nắng theo từng tháng thay đổi nhiều hơn so với ở Cà Mau.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ Khám phá 2
      • Vận dụng 2

      Hai cung thủ A và B đã ghi lại kết quả từng lần bắn của mình ở bảng sau:

      Cung thủ A

      8

      9

      10

      7

      6

      10

      6

      7

      9

      8

      Cung thủ B

      10

      6

      8

      7

      9

      9

      8

      7

      8

      8

      a) Tính kết quả trung bình của mỗi cung thủ trên

      b) Cung thủ nào có kết quả các lần bắn ổn định hơn?

      Lời giải chi tiết:

      a) Kết quả trung bình của Cung thủ A là:

      \(\frac{{8 + 9 + 10 + 7 + 6 + 10 + 6 + 7 + 9 + 8}}{{10}} = 8\)

      Kết quả trung bình của Cung thủ A là:

      \(\frac{{10 + 6 + 8 + 7 + 9 + 9 + 8 + 7 + 8 + 8}}{{10}} = 8\)

      b)

      +) Khoảng biến thiên số điểm của cung thủ A là: \(R = 10 - 6 = 4\)

      Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

      \(\begin{array}{*{20}{c}}6&6&7&7&8&8&9&9&{10}&{10}\end{array}\)

      Cỡ mẫu là \(n = 10\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 8.\)

      Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu:\(6,6,7,7,8\). Do đó \({Q_1} = 7.\)

      Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(8,9,9,10,10\). Do đó \({Q_3} = 9\)

      Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 9 - 7 = 2\)

      +) Khoảng biến thiên số điểm của cung thủ A là: \(R = 10 - 6 = 4\)

      Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

      \(\begin{array}{*{20}{c}}6&7&7&8&8&8&8&9&9&{10}\end{array}\)

      Cỡ mẫu là \(n = 10\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 8.\)

      Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu:\(6,6,7,7,8\). Do đó \({Q_1} = 7.\)

      Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(8,9,9,10,10\). Do đó \({Q_3} = 9\)

      Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 9 - 7 = 2\)

      => Nếu so sánh khoảng chênh lệch và khoảng tứ phân vị thì không xác định được kết quả của cung thủ nào ổn định hơn.

      Bảng dưới đây thống kê tổng số giờ nắng trong năm 2019 theo từng tháng được đo bởi hai trạm quan sát khí tượng đặt ở Tuyên Quang và Cà Mau.

      Tháng

      1

      2

      3

      4

      5

      6

      7

      8

      9

      10

      11

      12

      Tuyên Quang

      25

      89

      72

      117

      106

      177

      156

      203

      227

      146

      117

      145

      Cà Mau

      180

      223

      257

      245

      191

      111

      141

      134

      130

      122

      157

      173

      a) Hãy tính phương sai và độ lệch chuẩn của dữ liệu từng tỉnh.

      b) Nêu nhận xét về sự thay đổi tổng số giờ nắng theo từng tháng ở mỗi tỉnh.

      Phương pháp giải:

      Cho mẫu số liệu \({x_1},{x_2},...,{x_n}.\)

      Bước 1. Tính số trung bình \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)

      Bước 2: +) Tính phương sai \({S^2} = \frac{1}{n}\left[ {{{\left( {{x_1} - \overline x } \right)}^2} + {{\left( {{x_2} - \overline x } \right)}^2} + ... + {{\left( {{x_n} - \overline x } \right)}^2}} \right]\) hoặc \({S^2} = \frac{1}{n}\left( {{x_1}^2 + {x_2}^2 + ... + {x_n}^2} \right) - {\overline x ^2}\)

      +) Độ lệch chuẩn \(S = \sqrt {{S^2}} \)

      Lời giải chi tiết:

      +) Tuyên Quang:

      Số giờ nắng trung bình \(\overline x = \frac{{25 + 89 + 72 + 117 + 106 + 177 + 156 + 203 + 227 + 146 + 117 + 145}}{{12}} = 131,67\)

      Phương sai: \({S^2} = \frac{1}{{12}}\left( {{{25}^2} + {{89}^2} + ... + {{145}^2}} \right) - 131,{67^2} \approx 2921,2\)

      Độ lệch chuẩn \(S = \sqrt {2921,2} \approx 54\)

      +) Cà Mau:

      Số giờ nắng trung bình \(\overline x = \frac{{180 + 223 + 257 + 245 + 191 + 111 + 141 + 134 + 130 + 122 + 157 + 173}}{{12}} = 172\)

      Phương sai: \({S^2} = \frac{1}{{12}}\left[ {\left( {{{180}^2} + {{223}^2} + ... + {{173}^2}} \right) - {{172}^2}} \right] = 2183\)

      Độ lệch chuẩn \(S = \sqrt {2183} = 46,7\)

      => Nhận xét: Ở Tuyên Quang tổng số giờ nắng theo từng tháng thay đổi nhiều hơn so với ở Cà Mau.

      Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

      Mục 2 của chương trình Toán 10 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào các khái niệm cơ bản về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các tính chất của chúng. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho việc học tập các chương trình Toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2, trang 122, 123, và 124 của sách giáo khoa, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập.

      Bài 1: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp (Trang 122)

      Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định các tập hợp, thực hiện các phép toán hợp, giao, hiệu, và phần bù của tập hợp. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa của từng phép toán và áp dụng chúng một cách chính xác.

      1. Ví dụ 1: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 4, 5}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, và B \ A.
      2. Lời giải:
        • A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5}
        • A ∩ B = {2}
        • A \ B = {1, 3}
        • B \ A = {4, 5}

      Bài 2: Các tính chất của phép toán trên tập hợp (Trang 123)

      Bài tập 2 tập trung vào việc chứng minh các tính chất của phép hợp, giao, và hiệu của tập hợp, như tính giao hoán, tính kết hợp, tính phân phối. Để giải bài tập này, học sinh cần sử dụng các định nghĩa và tính chất đã học để chứng minh các đẳng thức.

      Ví dụ 2: Chứng minh rằng A ∪ B = B ∪ A.

      Lời giải: Để chứng minh A ∪ B = B ∪ A, ta cần chứng minh rằng mọi phần tử thuộc A ∪ B thì cũng thuộc B ∪ A, và ngược lại. Điều này có thể được chứng minh bằng cách sử dụng định nghĩa của phép hợp.

      Bài 3: Ứng dụng của tập hợp trong giải quyết bài toán (Trang 124)

      Bài tập 3 yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về tập hợp để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán này thường liên quan đến việc phân loại, sắp xếp, và lựa chọn các đối tượng theo một tiêu chí nhất định.

      Ví dụ 3: Trong một lớp học có 30 học sinh, có 15 học sinh thích môn Toán, 10 học sinh thích môn Văn, và 5 học sinh thích cả hai môn. Hỏi có bao nhiêu học sinh không thích môn Toán và không thích môn Văn?

      Lời giải: Gọi T là tập hợp các học sinh thích môn Toán, V là tập hợp các học sinh thích môn Văn. Ta có |T| = 15, |V| = 10, |T ∩ V| = 5. Số học sinh thích ít nhất một trong hai môn là |T ∪ V| = |T| + |V| - |T ∩ V| = 15 + 10 - 5 = 20. Vậy số học sinh không thích môn Toán và không thích môn Văn là 30 - 20 = 10.

      Lưu ý khi giải bài tập về tập hợp

      • Nắm vững định nghĩa của các khái niệm cơ bản như tập hợp, phần tử, tập con, tập rỗng.
      • Hiểu rõ các phép toán trên tập hợp và các tính chất của chúng.
      • Sử dụng các ký hiệu toán học một cách chính xác.
      • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

      Kết luận

      Việc giải các bài tập trong mục 2 trang 122, 123, 124 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán 10. Hy vọng rằng với những lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán về tập hợp và các phép toán trên tập hợp.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10