Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 2 trang 9 SGK Toán 10 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và nắm vững kiến thức trọng tâm của bài học.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài 2 trang 9 ngay bây giờ!
Xác định giá trị của m để các đa thức sau là tam thức bậc hai
Đề bài
Xác định giá trị của m để các đa thức sau là tam thức bậc hai
a) \(\left( {m + 1} \right){x^2} + 2x + m\)
b) \(m{x^3} + 2{x^2} - x + m\)
c) \( - 5{x^2} + 2x - m + 1\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Xác định \(a\) là hệ số của \({x^2}\)
Bước 2: Đa thức \(a{x^2} + bx + c\)được gọi là tam thức bậc hai khi \(a \ne 0\)
Lời giải chi tiết
a) Ta có: \(a = m + 1\)
Để đa thức \(\left( {m + 1} \right){x^2} + 2x + m\) là tam thức bậc hai khi và chỉ khi \(m + 1 \ne 0\)
\( \Leftrightarrow m \ne - 1\)
Vậy khi \(m \ne - 1\) thì đa thức \(\left( {m + 1} \right){x^2} + 2x + m\)là tam thức bậc hai
b) Ta có: \(a = 2\)
Để đa thức \(m{x^3} + 2{x^2} - x + m\) là tam thức bậc hai khi và chỉ khi \(m = 0\)
Vậy khi \(m = 0\) thì đa thức \(m{x^3} + 2{x^2} - x + m\)là tam thức bậc hai
c) Ta có \(a = - 5\)
Hệ số c không ảnh hưởng đến tam thức bậc hai
Vậy đa thức \( - 5{x^2} + 2x - m + 1\) là tam thức bậc hai với mọi m
Bài 2 trang 9 SGK Toán 10 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù) để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững lý thuyết và kỹ năng thực hành là yếu tố then chốt để hoàn thành tốt bài tập này.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng phần của bài tập và đưa ra lời giải chi tiết.
Đề bài: Liệt kê các phần tử của tập hợp A = {x ∈ ℝ | -2 < x ≤ 3}.
Lời giải: Tập hợp A bao gồm tất cả các số thực x sao cho -2 < x ≤ 3. Do đó, tập hợp A chứa vô số phần tử. Tuy nhiên, chúng ta có thể liệt kê một số phần tử thuộc tập hợp A, ví dụ: -1.9, -1.8, ..., 0, 1, 2, 3.
Đề bài: Xác định các tập hợp con của tập hợp B = {1, 2, 3}.
Lời giải: Các tập hợp con của tập hợp B là:
Đề bài: Cho tập hợp C = {a, b, c, d} và tập hợp D = {b, d, e}. Tìm C ∪ D và C ∩ D.
Lời giải:
Đề bài: Cho tập hợp E = {1, 2, 3, 4, 5} và tập hợp F = {3, 4, 5, 6, 7}. Tìm E \ F (hiệu của E và F).
Lời giải: E \ F là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc E nhưng không thuộc F: {1, 2}
Các kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của toán học và khoa học khác. Ví dụ, trong lý thuyết xác suất, tập hợp được sử dụng để mô tả không gian mẫu và các biến cố. Trong khoa học máy tính, tập hợp được sử dụng để biểu diễn dữ liệu và thực hiện các thao tác trên dữ liệu.
Để học tốt môn Toán, đặc biệt là phần tập hợp, các em cần:
Bài 2 trang 9 SGK Toán 10 tập 2 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp các em học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em sẽ học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong môn Toán.