Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ giáo viên tận tâm.
Anh Thiện và chị Lương đứng ở hai phía bờ song và muốn ước lượng
Đề bài
Anh Thiện và chị Lương đứng ở hai phía bờ song và muốn ước lượng khoảng cách giữa hai vị trí A, B ở hai bên bờ sông (Hình 27).
- Anh Thiện chọn vị trí C ở bên bờ sông sao cho A, B, C thẳng hàng và đo được BC=4m;
- Tiếp theo, anh Thiện xác định vị trí D, chị Lương xác định vị trí E sao cho D, B, E thẳng hàng, đồng thời \(\widehat {BAE} = \widehat {BCD} = 90^\circ \);
- Anh Thiện đo được CD=2m, chị Lương đo được AE=12m.
- Hãy tính khoảng cách giữa hai vị trí A và B.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào Hệ quả của định lý Thales để xác định khoảng cách AB.
Lời giải chi tiết
Ta có:
\(\left. \begin{array}{l}AE \bot AC\\CD \bot AC\end{array} \right\} \Rightarrow AE\parallel CD\)
Xét tam giác ABE với \(AE\parallel CD\), ta có:
\(\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{{AE}}{{CD}}\) (Hệ quả của định lý Thales)
\( \Rightarrow \frac{{AB}}{4} = \frac{{12}}{2} \Rightarrow AB = 12.4:2 = 24\)
Vậy khoảng cách AB là 24m.
Bài 4 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Bài 4 thường yêu cầu học sinh tính toán các yếu tố của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông tin đã cho. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập:
Để tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Diện tích xung quanh = 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao. Học sinh cần xác định đúng các giá trị chiều dài, chiều rộng và chiều cao từ đề bài để áp dụng công thức một cách chính xác.
Để tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Diện tích toàn phần = Diện tích xung quanh + 2 * Diện tích đáy. Trong đó, diện tích đáy là tích của chiều dài và chiều rộng. Học sinh cần tính toán cẩn thận để tránh sai sót.
Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Thể tích = chiều dài * chiều rộng * chiều cao. Học sinh cần đảm bảo rằng các đơn vị đo chiều dài, chiều rộng và chiều cao phải thống nhất trước khi thực hiện phép tính.
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính:
Giải:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Bài 4 trang 61 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các yếu tố và công thức tính toán của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!
Công thức | Mô tả |
---|---|
Diện tích xung quanh (Hộp chữ nhật) | 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao |
Diện tích toàn phần (Hộp chữ nhật) | Diện tích xung quanh + 2 * Diện tích đáy |
Thể tích (Hộp chữ nhật) | chiều dài * chiều rộng * chiều cao |