Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 1 trang 60 sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.
Để đo khoảng cách giữa hai vị trí A và B trong đó B không tới được
Đề bài
Để đo khoảng cách giữa hai vị trí A và B trong đó B không tới được, người ta tiến hành chọn các vị trí C, D, E như ở Hình 24 và đo được \(AC = 50m,\,\,CD = 20m,\,\,DE = 18m\). Hỏi khoảng cách giữa hai vị trí A và B là bao nhiêu?
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào hệ quả của định lý Thales để tính khoảng cách AB.
Lời giải chi tiết
Ta có:
\(\left. \begin{array}{l}AB \bot AC\\DE \bot AC\end{array} \right\} \Rightarrow AB\parallel DE\)
Xét tam giác ABC với \(AB\parallel DE\) có:
\(\frac{{DE}}{{AB}} = \frac{{CD}}{{CA}}\) (Hệ quả của định lý Thales)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{18}}{{AB}} = \frac{{20}}{{50}}\\ \Rightarrow AB = 18.50:20\\ \Rightarrow AB = 45\end{array}\)
Vậy khoảng cách AB là 45m.
Bài 1 trang 60 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các định lý liên quan.
Bài 1 trang 60 SGK Toán 8 – Cánh diều thường yêu cầu học sinh:
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập. Lưu ý rằng, đây chỉ là một trong nhiều cách giải, các em có thể tìm tòi và khám phá các phương pháp giải khác nhau để nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Trong phần này, các em cần xác định các yếu tố của hình đã cho (cạnh, góc, đường chéo) dựa trên các thông tin được cung cấp trong đề bài. Ví dụ, nếu đề bài cho biết một tứ giác có hai cặp cạnh đối song song, thì tứ giác đó là hình bình hành.
Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông, các em cần sử dụng các định lý và tính chất liên quan. Ví dụ, để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, các em cần chứng minh tứ giác đó là hình bình hành và có một góc vuông.
Trong phần này, các em cần sử dụng các công thức và tính chất của các hình để tính toán các yếu tố như độ dài cạnh, số đo góc, diện tích. Ví dụ, để tính diện tích của hình chữ nhật, các em sử dụng công thức S = chiều dài x chiều rộng.
Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, biết AB song song CD và AD song song BC. Để chứng minh điều này, các em có thể sử dụng định nghĩa của hình bình hành: một tứ giác có hai cặp cạnh đối song song là hình bình hành.
Để rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Bài 1 trang 60 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về các hình bình hành và các hình đặc biệt. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!
Hình | Tính chất |
---|---|
Hình bình hành | Hai cặp cạnh đối song song, hai cặp cạnh đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. |
Hình chữ nhật | Có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau. |
Hình thoi | Bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau. |
Hình vuông | Có bốn cạnh bằng nhau, bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và vuông góc với nhau. |