Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3 trang 108 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.
Cho hai hình bình hành
Đề bài
Cho hai hình bình hành ABCD và ABMN (Hình 42). Chứng minh:
a) CD = MN
b) \(\widehat {BC{\rm{D}}} + \widehat {BMN} = \widehat {DAN}\)
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Vận dụng tính chất của hình bình hành
+ Các cạnh đối bằng nhau
+ Các góc đối bằng nhau
+ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
Lời giải chi tiết
a, Do ABCD là hình bình hành: AB = CD (hai cạnh đối bằng nhau)
Do ABMN là hình bình hành: AB = MN (hai cạnh đối bằng nhau)
Suy ra: CD = MN = AB
b, Do ABCD là hình bình hành nên \( \widehat {BCD} = \widehat {DAB}\) (hai góc đối bằng nhau)
Do ABMN là hình bình hành nên \( \widehat {BMN} = \widehat {NAB}\) (hai góc đối bằng nhau)
\(\widehat {BCD} + \widehat {BMN} = \widehat {DAB} + \widehat {NAB} = \widehat {DAN}\)
Bài 3 trang 108 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Bài 3 thường yêu cầu học sinh tính toán các yếu tố của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông tin đã cho. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập:
Để tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Diện tích xung quanh = 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao. Học sinh cần xác định đúng các giá trị chiều dài, chiều rộng và chiều cao từ đề bài để áp dụng công thức một cách chính xác.
Để tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Diện tích toàn phần = Diện tích xung quanh + 2 * Diện tích đáy. Trong đó, diện tích đáy là tích của chiều dài và chiều rộng. Lưu ý rằng, cần tính diện tích đáy hai lần vì hình hộp chữ nhật có hai đáy.
Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức: Thể tích = chiều dài * chiều rộng * chiều cao. Đối với hình lập phương, thể tích được tính bằng công thức: Thể tích = cạnh * cạnh * cạnh. Việc nắm vững các công thức này là rất quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến thể tích.
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Bài 3 trang 108 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và công thức liên quan đến hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả.
Công thức | Mô tả |
---|---|
Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật | 2 * (chiều dài + chiều rộng) * chiều cao |
Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật | Diện tích xung quanh + 2 * Diện tích đáy |
Thể tích hình hộp chữ nhật | chiều dài * chiều rộng * chiều cao |
Thể tích hình lập phương | cạnh * cạnh * cạnh |