1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ giáo viên tận tâm.

Cho tam giác ABC có AM là đường trung tuyến, các điểm N, P phân biệt thuộc cạnh AB

Đề bài

Cho tam giác ABC có AM là đường trung tuyến, các điểm N, P phân biệt thuộc cạnh AB sao cho \(AP = PN = NB\). Gọi Q là giao điểm của AM và CP. Chừng minh:

a) \(MN//CP\)

b) \(AQ = QM\)

c) \(CP = 4PQ\)

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

a) Chứng minh MN là đường trung bình của tam giác BPC.

b) Sử dụng định lý Thales trong tam giác AMN để chứng minh.

c) Sử dụng định lý đường trung bình để chứng minh.

Lời giải chi tiết

Giải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

a) Vì \(AP = PN = NB\) nên N là trung điểm BP.

Mà M là trung điểm BC nên MN là đường trung bình của tam giác BPC.

\( \Rightarrow MN//CP\)

b) Tam giác AMN có \(MN//CP\) nên:

\(\frac{{AP}}{{PN}} = \frac{{AQ}}{{QM}}\) (Định lý Thales)

Mà \(AP = PN = NB\) nên P là trung điểm AN hay \(\frac{{AP}}{{PN}} = 1\)

\( \Rightarrow \frac{{AQ}}{{QM}} = 1 \Rightarrow AQ = QM\).

c) P là trung điểm AN, Q là trung điểm AM nên PQ là đường trung bình của tam giác AMN.

\( \Rightarrow PQ = \frac{1}{2}MN\)

Mà MN là đường trung bình của tam giác BPC nên \(MN = \frac{1}{2}CP \Rightarrow CP = 2MN\)

Vậy \(CP = 4PQ\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình hộp chữ nhật: Các yếu tố của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), thể tích hình hộp chữ nhật (V = a.b.c).
  • Hình lập phương: Các yếu tố của hình lập phương (cạnh), thể tích hình lập phương (V = a3).
  • Đơn vị đo thể tích: Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3).

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt tay vào giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài, phân tích các thông tin đã cho và xác định yêu cầu của bài toán. Điều này giúp học sinh lựa chọn phương pháp giải phù hợp và tránh sai sót trong quá trình tính toán.

Lời giải chi tiết bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Bài 2: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1,5m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.

Lời giải:

Thể tích của bể nước hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: V = a.b.c, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và c là chiều cao.

Thay số vào công thức, ta có:

V = 2m . 1,5m . 1m = 3m3

Vậy, thể tích của bể nước đó là 3m3.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 2 trang 65, SGK Toán 8 – Cánh diều còn có nhiều bài tập tương tự liên quan đến việc tính thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Để giải quyết các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Chuyển đổi đơn vị: Nếu các kích thước của hình được cho bằng các đơn vị khác nhau, học sinh cần chuyển đổi chúng về cùng một đơn vị trước khi tính toán.
  • Sử dụng công thức: Nắm vững các công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
  • Phân tích bài toán: Đọc kỹ đề bài, phân tích các thông tin đã cho và xác định yêu cầu của bài toán.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Một hình lập phương có cạnh 5cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.
  2. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 3m, chiều rộng 2m và chiều cao 1,2m. Tính thể tích của bể nước đó.
  3. Một phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m và chiều cao 4m. Tính thể tích của phòng học đó.

Kết luận

Bài 2 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập cơ bản về việc tính thể tích hình hộp chữ nhật. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Bảng tổng hợp công thức tính thể tích

HìnhCông thức
Hình hộp chữ nhậtV = a.b.c
Hình lập phươngV = a3
Trong đó: a, b, c là các kích thước của hình.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8