1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài giải chi tiết bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, giảm bớt gánh nặng trong quá trình học toán.

Bác An gửi một lượng tiền tiết kiệm kì hạn 1 năm

Đề bài

Bác An gửi một lượng tiền tiết kiệm kì hạn 1 năm ở một ngân hàng với lãi suất 5,6%/năm (cứ sau kì hạn 1 năm, tiền lãi của kì hạn đó lại được cộng vào tiền vốn). Sau khi gửi 2 năm, bác An rút được số tiền cả gốc và lãi là 111 513 600 đồng. Hỏi ban đầu bác An gửi vào ngân hàng số tiền là bao nhiêu đồng? Biết rằng lãi suất ngân hàng không thay đổi trong 2 năm đó.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Dựa theo các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài toán đã cho.

Lời giải chi tiết

Gọi số tiền ban đầu bác An gửi vào ngân hàng là \(x\) (đồng), điều kiện \(x \in {\mathbb{N}^*}\)

Lãi suất của năm thứ nhất là \(5,6\% .x = 0,056x\) (đồng)

Số tiền của bác An sau một năm là \(x + 0,056x = 1,056x\) (đồng)

Lãi suất năm thứ hai là \(5,6\% .1,056x = 0,059136x\) (đồng)

Số tiền của bác An sau 2 năm là \(1,056x + 0,059136x = 1,115136x\) (đồng)

Theo giả thiết, ta có phương trình: \(1,115136x = 111513600\)

Giải phương trình:

\(\begin{array}{l}1,115136x = 111513600\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 111\,\,513\,\,600:1,115\,136\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 100\,\,000\,\,000\end{array}\)

Giá trị \(x = 100\,\,000\,\,000\) thỏa mãn điều kiện của ẩn.

Vậy ban đầu bác An gửi vào ngân hàng 100 000 000 đồng.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình đại số lớp 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất của hình chữ nhật, tính diện tích và chu vi, cũng như giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của hình chữ nhật trong đời sống.

Nội dung chi tiết bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Bài 3 bao gồm các phần chính sau:

  1. Phần 1: Ôn tập lý thuyết về hình chữ nhật: Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại các kiến thức cơ bản về hình chữ nhật như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết, công thức tính diện tích và chu vi.
  2. Phần 2: Giải bài tập 3a: Bài tập này yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật dựa trên các điều kiện cho trước.
  3. Phần 3: Giải bài tập 3b: Bài tập này yêu cầu học sinh tính diện tích và chu vi của một hình chữ nhật khi biết độ dài các cạnh.
  4. Phần 4: Giải bài tập 3c: Bài tập này là một bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về hình chữ nhật để giải quyết một vấn đề thực tế.

Lời giải chi tiết bài 3a trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh rằng ABCD là hình chữ nhật.

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
    • AB = CD (giả thiết)
    • AD = BC (giả thiết)
    • BD là cạnh chung
  2. Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c)
  3. Suy ra ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng)
  4. Mà ∠ABD + ∠ADB = 90° (vì ABCD là hình thang cân)
  5. Nên ∠CDB + ∠ADB = 90°
  6. Suy ra ∠ADC = 90°
  7. Tương tự, ta chứng minh được ∠ABC = 90°
  8. Vậy, tứ giác ABCD là hình chữ nhật (vì có hai góc kề bằng 90°)

Lời giải chi tiết bài 3b trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật ABCD.

Lời giải:

  • Diện tích hình chữ nhật ABCD là: S = AB * BC = 8cm * 6cm = 48cm²
  • Chu vi hình chữ nhật ABCD là: P = 2(AB + BC) = 2(8cm + 6cm) = 28cm

Lời giải chi tiết bài 3c trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Đề bài: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 15m, chiều rộng 10m. Người ta muốn xây một con đường rộng 2m chạy dọc theo chiều dài của mảnh đất. Tính diện tích phần đất còn lại.

Lời giải:

  • Diện tích mảnh đất ban đầu là: Sban đầu = 15m * 10m = 150m²
  • Chiều rộng của phần đất còn lại là: 10m - 2m = 8m
  • Diện tích phần đất còn lại là: Scòn lại = 15m * 8m = 120m²

Mẹo giải bài tập hình chữ nhật hiệu quả

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật.
  • Sử dụng các công thức tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật một cách linh hoạt.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và giải quyết bài toán.
  • Luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài 3 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8