1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 118 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ tối đa cho các em học sinh. Hãy cùng Montoan khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

a) Cho hình chữ nhật ABCD có hai cạnh kề AB và BC bằng nhau. ABCD có phải là hình vuông hay không? b) Cho hình chữ nhật ABCD có hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau (hình 69)

LT2

    Video hướng dẫn giải

    Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Trên cạnh BC lấy điểm D, E sao cho: BD = DE = EC

    Qua D và E kẻ đường thẳng vuông góc với BC, chúng cắt AB và AC lần lượt tại H và G. Chứng minh tứ giác DEGH là hình vuông.

    Phương pháp giải:

    Chứng minh tứ giác DEGH là hình chữ nhật có HD = DE

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1 1

    Xét \(\Delta ABC\) vuông cân tại A

    \( \Rightarrow \widehat {ABC} = \widehat {ACB} = {45^0}\)

    Xét \(\Delta HDB\) vuông tại D có: \(\widehat {DBH} = \widehat {ABC} = {45^0}\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {BHD} = {90^0} - \widehat {DBH} = {90^0} - {45^0} = {45^0}\\ \Rightarrow \widehat {BHD} = \widehat {DBH} = {45^0}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \Delta HDB\)vuông cân tại D suy ra DB = DH (1)

    Xét \(\Delta EGC\)vuông tại E có \(\widehat {ECG} = \widehat {BCA} = {45^0}\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {CGE} = {90^0} - \widehat {ECG} = {90^0} - {45^0} = {45^0}\\ \Rightarrow \widehat {CGE} = \widehat {ECG} = {45^0}\end{array}\)

    \( \Rightarrow \Delta EGC\)vuông cân tại E suy ra EC = EG (2)

    Theo đề bài: BD = DE = EC (3)

    Từ (1), (2), (3) suy ra: HD = DE =EG.

    Xét tứ giác HDEG có HD//EG (vì cùng vuông góc với BC) HD = EG

    Suy ra tứ giác HDEG là hình bình hành mà : \(\widehat {HDE} = {90^0}\)

    Suy ra hình bình hành HDEG là hình chữ nhật.

    Mặt khác: HD =DE. Suy ra hình chữ nhật HDEG là hình vuông

    HĐ3

      Video hướng dẫn giải

      a) Cho hình chữ nhật ABCD có hai cạnh kề AB và BC bằng nhau. ABCD có phải là hình vuông hay không?

      b) Cho hình chữ nhật ABCD có hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau (hình 69)

      Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 0 1

      - Đường thẳng AC có phải là đường trung trực của đoạn thẳng BD hay không?

      - ABCD có phải là hình vuông hay không?

      c) Cho hình chữ nhật ABCD có AC là tia phân giác của góc DAB

      - Tam giác ABC có phải là tam giác vuông cân hay không?

      - ABCD có phải là hình vuông hay không?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất của hình chữ nhật

      Lời giải chi tiết:

      a, Hình chữ nhật ABCD có AB = BC

      Suy ra hình chữ nhật ABCD có \(\widehat A = \widehat B = \widehat C = \widehat D = {90^0};AB = BC = CD = DA\)

      Suy ra hình chữ nhật ABCD là hình vuông

      b, O là giao điểm của AC và BD.

      Vì ABCD là hình chữ nhật nên OB = OD.

      Mà AC vuông góc BD. Suy ra AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD.

      Xét \(\Delta ABD\) có AO vừa là đường trung trực vừa là đường cao

      \( \Rightarrow \Delta ABD \) là tam giác vuông cân tại A.

      \( \Rightarrow AB = AD\)

      Mà AB = CD, AD = BC (tính chất hình chữ nhật)

      \(\Rightarrow AB = BC = CD = DA\) nên ABCD là hình vuông.

      c, Ta có ABCD là hình chữ nhật nên \(\widehat A =\widehat B = \widehat C = \widehat D = 90^0\)

      Vì AC là tia phân giác của góc DAB nên ta có: \(\widehat{DAC} = \widehat{CAB} =\frac{\widehat{DAB}}{2} = \frac{90^0}{2} = 45^0\)

      Xét tam giác ABC vuông tại B (\(\widehat B = 90^0\)), ta có:

      \(\widehat{ACB} + \widehat B + \widehat{CAB} = 180^0\)

      \(\Rightarrow \widehat{ACB} = 180^0 - \widehat B - \widehat{CAB} = 180^0 - 90^0 - 45^0 = 45^0\)

      \( \Rightarrow \widehat{ACB} = \widehat{CAB} =45^0\) nên tam giác ABC vuông cân tại B.

      \( \Rightarrow AB = BC\)

      Mà AB = CD, BC = AD (tính chất hình chữ nhật)

      \(\Rightarrow AB = BC = CD = DA\) nên ABCD là hình vuông.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ3
      • LT2

      Video hướng dẫn giải

      a) Cho hình chữ nhật ABCD có hai cạnh kề AB và BC bằng nhau. ABCD có phải là hình vuông hay không?

      b) Cho hình chữ nhật ABCD có hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau (hình 69)

      Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1

      - Đường thẳng AC có phải là đường trung trực của đoạn thẳng BD hay không?

      - ABCD có phải là hình vuông hay không?

      c) Cho hình chữ nhật ABCD có AC là tia phân giác của góc DAB

      - Tam giác ABC có phải là tam giác vuông cân hay không?

      - ABCD có phải là hình vuông hay không?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất của hình chữ nhật

      Lời giải chi tiết:

      a, Hình chữ nhật ABCD có AB = BC

      Suy ra hình chữ nhật ABCD có \(\widehat A = \widehat B = \widehat C = \widehat D = {90^0};AB = BC = CD = DA\)

      Suy ra hình chữ nhật ABCD là hình vuông

      b, O là giao điểm của AC và BD.

      Vì ABCD là hình chữ nhật nên OB = OD.

      Mà AC vuông góc BD. Suy ra AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD.

      Xét \(\Delta ABD\) có AO vừa là đường trung trực vừa là đường cao

      \( \Rightarrow \Delta ABD \) là tam giác vuông cân tại A.

      \( \Rightarrow AB = AD\)

      Mà AB = CD, AD = BC (tính chất hình chữ nhật)

      \(\Rightarrow AB = BC = CD = DA\) nên ABCD là hình vuông.

      c, Ta có ABCD là hình chữ nhật nên \(\widehat A =\widehat B = \widehat C = \widehat D = 90^0\)

      Vì AC là tia phân giác của góc DAB nên ta có: \(\widehat{DAC} = \widehat{CAB} =\frac{\widehat{DAB}}{2} = \frac{90^0}{2} = 45^0\)

      Xét tam giác ABC vuông tại B (\(\widehat B = 90^0\)), ta có:

      \(\widehat{ACB} + \widehat B + \widehat{CAB} = 180^0\)

      \(\Rightarrow \widehat{ACB} = 180^0 - \widehat B - \widehat{CAB} = 180^0 - 90^0 - 45^0 = 45^0\)

      \( \Rightarrow \widehat{ACB} = \widehat{CAB} =45^0\) nên tam giác ABC vuông cân tại B.

      \( \Rightarrow AB = BC\)

      Mà AB = CD, BC = AD (tính chất hình chữ nhật)

      \(\Rightarrow AB = BC = CD = DA\) nên ABCD là hình vuông.

      Video hướng dẫn giải

      Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Trên cạnh BC lấy điểm D, E sao cho: BD = DE = EC

      Qua D và E kẻ đường thẳng vuông góc với BC, chúng cắt AB và AC lần lượt tại H và G. Chứng minh tứ giác DEGH là hình vuông.

      Phương pháp giải:

      Chứng minh tứ giác DEGH là hình chữ nhật có HD = DE

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 2

      Xét \(\Delta ABC\) vuông cân tại A

      \( \Rightarrow \widehat {ABC} = \widehat {ACB} = {45^0}\)

      Xét \(\Delta HDB\) vuông tại D có: \(\widehat {DBH} = \widehat {ABC} = {45^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {BHD} = {90^0} - \widehat {DBH} = {90^0} - {45^0} = {45^0}\\ \Rightarrow \widehat {BHD} = \widehat {DBH} = {45^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \Delta HDB\)vuông cân tại D suy ra DB = DH (1)

      Xét \(\Delta EGC\)vuông tại E có \(\widehat {ECG} = \widehat {BCA} = {45^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {CGE} = {90^0} - \widehat {ECG} = {90^0} - {45^0} = {45^0}\\ \Rightarrow \widehat {CGE} = \widehat {ECG} = {45^0}\end{array}\)

      \( \Rightarrow \Delta EGC\)vuông cân tại E suy ra EC = EG (2)

      Theo đề bài: BD = DE = EC (3)

      Từ (1), (2), (3) suy ra: HD = DE =EG.

      Xét tứ giác HDEG có HD//EG (vì cùng vuông góc với BC) HD = EG

      Suy ra tứ giác HDEG là hình bình hành mà : \(\widehat {HDE} = {90^0}\)

      Suy ra hình bình hành HDEG là hình chữ nhật.

      Mặt khác: HD =DE. Suy ra hình chữ nhật HDEG là hình vuông

      Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp

      Mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình học về các tứ giác đặc biệt, cụ thể là hình thang cân. Việc nắm vững kiến thức về hình thang cân là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học trong chương trình Toán 8. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích từng bài tập trong mục 3, cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và các phương pháp tiếp cận hiệu quả.

      Nội dung chính của Mục 3 trang 118

      Mục 3 tập trung vào việc vận dụng các tính chất của hình thang cân để giải các bài toán thực tế. Các bài tập thường yêu cầu học sinh:

      • Chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
      • Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân.
      • Tính diện tích hình thang cân.
      • Vận dụng các tính chất của hình thang cân vào giải các bài toán hình học phức tạp hơn.

      Giải chi tiết từng bài tập trong Mục 3

      Bài 1: (Trang 118)

      Bài 1 yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác cho trước là hình thang cân. Để giải bài tập này, học sinh cần:

      1. Xác định các cạnh của tứ giác.
      2. Kiểm tra xem có hai cạnh song song hay không.
      3. Chứng minh hai cạnh bên bằng nhau (hoặc hai góc kề một cạnh bên bằng nhau).

      Lời giải chi tiết:

      (Giải thích chi tiết từng bước giải bài 1, kèm theo hình vẽ minh họa nếu cần thiết)

      Bài 2: (Trang 118)

      Bài 2 yêu cầu học sinh tính độ dài các cạnh của hình thang cân khi biết một số thông tin nhất định. Để giải bài tập này, học sinh cần:

      • Vẽ hình minh họa.
      • Sử dụng các tính chất của hình thang cân (hai cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau, tổng hai góc kề một cạnh bên bằng 180 độ).
      • Áp dụng định lý Pitago (nếu cần thiết).

      Lời giải chi tiết:

      (Giải thích chi tiết từng bước giải bài 2, kèm theo hình vẽ minh họa nếu cần thiết)

      Bài 3: (Trang 118)

      Bài 3 yêu cầu học sinh tính diện tích hình thang cân khi biết các thông tin về độ dài các cạnh và đường cao. Để giải bài tập này, học sinh cần:

      • Sử dụng công thức tính diện tích hình thang: S = (a + b) * h / 2, trong đó a và b là độ dài hai đáy, h là đường cao.
      • Xác định đúng độ dài hai đáy và đường cao của hình thang cân.

      Lời giải chi tiết:

      (Giải thích chi tiết từng bước giải bài 3, kèm theo hình vẽ minh họa nếu cần thiết)

      Phương pháp giải bài tập về hình thang cân

      Để giải tốt các bài tập về hình thang cân, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      • Định nghĩa hình thang cân.
      • Các tính chất của hình thang cân.
      • Các dấu hiệu nhận biết hình thang cân.
      • Các công thức tính diện tích hình thang cân.

      Ngoài ra, học sinh cũng cần luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau và rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách nhanh chóng và chính xác.

      Lời khuyên khi học tập

      Trong quá trình học tập môn Toán, đặc biệt là các bài tập về hình học, học sinh nên:

      • Vẽ hình minh họa cho từng bài tập.
      • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
      • Sử dụng các kiến thức đã học để giải bài tập.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Montoan.com.vn hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về Mục 3 trang 118 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8