Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 95, 96 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.
Thực hiện các hoạt động sau: a) Vẽ một tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 4 cm và BC = 5 cm b) Tính và so sánh diện tích của hình vuông có cạnh BC với tổng diện tích của hai hình vuông tương ứng có cạnh AB và AC. c) Kiểm tra xem các góc A của tam giác ABc có phải là góc vuông hay không?
Video hướng dẫn giải
Tam giác có ba cạnh là 20 cm, 21 cm, 29 cm có phải là tam giác vuông hay không?
Phương pháp giải:
Áp dụng đính lí Pythagore đảo.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \({29^2} = 841\).
\({20^2} + {21^2} = 400 + 441 = 841\)
Suy ra: \({29^2} = {20^2} + {21^2}\)
Vậy tam giác có 3 cạnh là 20cm, 21cm, 29cm là tam giác vuông.
Video hướng dẫn giải
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Vẽ một tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 4 cm và BC = 5 cm
b) Tính và so sánh diện tích của hình vuông có cạnh BC với tổng diện tích của hai hình vuông tương ứng có cạnh AB và AC.
c) Kiểm tra xem các góc A của tam giác ABC có phải là góc vuông hay không?
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức tính S các hình vuông.
Lời giải chi tiết:
b, Diện tích của hình vuông có cạnh BC là \({S_1} = 5.5 = 25(cm^2)\)
Diện tích của hình vuông có cạnh AB là \({S_2} = 3.3 = 9(cm^2)\)
Diện tích của hình vuông có cạnh AC là \({S_1} = 4.4 = 16(cm^2)\)
Khi đó: \({5^2} = {3^2} + {4^2}\)
Hay \({S_1} = {S_2} + {S_3}\)
c, Góc A của \(\Delta ABC\)là góc vuông.
Video hướng dẫn giải
Tam giác có ba cạnh là 20 cm, 21 cm, 29 cm có phải là tam giác vuông hay không?
Phương pháp giải:
Áp dụng đính lí Pythagore đảo.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \({29^2} = 841\).
\({20^2} + {21^2} = 400 + 441 = 841\)
Suy ra: \({29^2} = {20^2} + {21^2}\)
Vậy tam giác có 3 cạnh là 20cm, 21cm, 29cm là tam giác vuông.
Video hướng dẫn giải
Thực hiện các hoạt động sau:
a) Vẽ một tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 4 cm và BC = 5 cm
b) Tính và so sánh diện tích của hình vuông có cạnh BC với tổng diện tích của hai hình vuông tương ứng có cạnh AB và AC.
c) Kiểm tra xem các góc A của tam giác ABC có phải là góc vuông hay không?
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức tính S các hình vuông.
Lời giải chi tiết:
b, Diện tích của hình vuông có cạnh BC là \({S_1} = 5.5 = 25(cm^2)\)
Diện tích của hình vuông có cạnh AB là \({S_2} = 3.3 = 9(cm^2)\)
Diện tích của hình vuông có cạnh AC là \({S_1} = 4.4 = 16(cm^2)\)
Khi đó: \({5^2} = {3^2} + {4^2}\)
Hay \({S_1} = {S_2} + {S_3}\)
c, Góc A của \(\Delta ABC\)là góc vuông.
Mục 2 của chương trình Toán 8 tập 1 Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về đa thức, phân thức đại số. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia đa thức và phân thức để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng biến đổi đại số là yếu tố then chốt để hoàn thành tốt các bài tập trong mục này.
Bài tập 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần chú ý đến việc nhóm các hạng tử đồng dạng và thực hiện các phép tính cộng, trừ một cách chính xác. Ví dụ:
(2x2 + 3x - 5) + (x2 - 2x + 1) = (2x2 + x2) + (3x - 2x) + (-5 + 1) = 3x2 + x - 4
Bài tập 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính nhân, chia đa thức. Để giải bài tập này, học sinh cần áp dụng các quy tắc nhân, chia đa thức và chú ý đến việc phân tích đa thức thành nhân tử khi cần thiết. Ví dụ:
(x + 2)(x - 3) = x2 - 3x + 2x - 6 = x2 - x - 6
Bài tập 3 thường là các bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đa thức và phân thức để giải quyết các vấn đề thực tế. Để giải bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các đại lượng liên quan và thiết lập phương trình hoặc hệ phương trình để giải quyết bài toán.
Bài tập 4 có thể là các bài toán chứng minh hoặc tìm điều kiện để một biểu thức đại số có giá trị cụ thể. Để giải bài tập này, học sinh cần sử dụng các kiến thức về bất đẳng thức, phương trình và các kỹ năng biến đổi đại số.
Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức A = (x2 - 2x + 1) tại x = 3.
Giải: Thay x = 3 vào biểu thức A, ta có:
A = (32 - 2 * 3 + 1) = (9 - 6 + 1) = 4
Việc giải các bài tập trong mục 2 trang 95, 96 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng biến đổi đại số. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải bài tập môn Toán.